Bài 7. Amino acid và peptide trang 39, 40, 41 Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Amino acid là đơn vị hình thành nên peptide

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

CH tr 39 MĐ

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 39 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Amino acid là đơn vị hình thành nên peptide và protein cho cơ thể. Amino acid, peptide là gì? Chúng có cấu tạo và tính chất đặc trưng nào?

Phương pháp giải:

Nêu khái niệm, cấu tạo, tính chất hóa lí đặc trưng của amino acid và peptide.

Lời giải chi tiết:

* Amino acid:

- Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm carboxyl (-COOH) và nhóm amino (-NH3).

- Tính chất vật lí:

+ Ở điều kiện thường, amino acid là chất rắn, khi ở dạng kết tinh, chúng không màu.

+ Amino acid thường tan nhiều trong nước.

+ Amino acid có nhiệt độ nóng chảy cao.

- Tính chất hóa học:

+ Amino acid có tính lưỡng tính và có phản ứng tạo thành ester khi có xúc tác acid mạnh.

+ Các e-amino acid, w-amino acid có thể tham gia phản ứng trùng ngưng tạo thành polymer.

* Peptide

- Peptide là hợp chất hữu cơ được hình thành từ các đơn vị a-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).

- Peptide được tạo thành từ 2, 3, 4,... đơn vị a-amino acid lần lượt được gọi là dipeptide, tripeptide, tetrapeptide, ... Peptide được tạo thành từ nhiều đơn vị a-amino acid được gọi là polypeptide.

- Tính chất hóa học:

+ Peptide có phản ứng thuỷ phân trong môi trường acid, môi trường kiềm hoặc dưới tác dụng của enzyme.

+ Phản ứng màu biuret đặc trưng cho peptide có từ 2 liên kết peptide trở lên.

CH tr 39 TL

Trả lời câu hỏi Thảo luận trang 39 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 7.1, cho biết trong phân tử amino acid có chứa nhóm chức hoá học nào. Nguyên tử carbon ở vị trí thứ 2 đến 6 theo chữ cái Hy Lạp được viết và đọc như thế nào?

 

Phương pháp giải:

Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm carboxyl (-COOH) và nhóm amino (-NH3).

Lời giải chi tiết:

- Trong phân tử amino acid có chứa nhóm chức carboxyl (-COOH) và nhóm amino (-NH3).

- Theo chữ cái Hy Lạp, cách đọc và viết nguyên tử carbon ở vị trí thứ 2 đến thứ 6:

Vị trí của nguyên tử carbon

Chữ cái Hy Lạp

Cách đọc

Cách viết

2

Alpha

\(\alpha \)

3

Beta

\(\beta \)

4

Gamma

\(\gamma \)

5

Delta

\(\sigma \)

6

Epsilon

\(\varepsilon \)

CH tr 40 TL1

Trả lời câu hỏi Thảo luận 1 trang 40 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 7.1 và Hình 7.2, nêu đặc điểm cấu tạo phân tử amino acid. Phân tích cách đọc theo tên hệ thống.

 

Phương pháp giải:

- Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm carboxyl (-COOH) và nhóm amino (-NH3).

- Có thể coi amino acid là carboxylic acid có nhóm thế amino ở gốc hydrocarbon. Do đó, tên gọi của các amino acid xuất phát từ tên của carboxylic acid tương ứng (tên thay thế, tên thông thường), có thêm tiếp đầu ngữ amino và chữ số (2, 3,...) hoặc chữ cái Hy Lạp (a, b,...) chỉ vị trí của nhóm NH2 trong mạch.

Lời giải chi tiết:

- Phân tử amino acid là carboxylic acid có nhóm thế amino ở gốc hydrocarbon.

- Tên hệ thống của amino acid: Số chỉ vị trí nhóm NH2 – amino + tên của carboxylic acid (danh pháp thay thế).

* Tham khảo: Danh pháp thay thế của carboxylic acid:

 Số chỉ vị trí nhánh-Tên nhánh +Tên hydrocarbon ứng với mạch chính (bỏ kí tự e ở cuối) + oic + acid

CH tr 40 TL2

Trả lời câu hỏi Thảo luận 2 trang 40 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Tại sao amino acid dễ hoà tan trong nước và có nhiệt độ nóng chảy cao?

Phương pháp giải:

Amino acid tồn tại ở dạng ion lưỡng cực nên có tính phân cực mạnh, thường dễ hoà tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy cao.

Lời giải chi tiết:

Amino acid tồn tại ở dạng ion lưỡng cực (muối nội phân tử) nên, amino acid:

+ Có tính phân cực mạnh dễ tan trong các dung môi phân cực là nước.

+ Giữa các phân tử amino acid có thể tạo liên kết hydrogen liên phân tử, đồng thời amino acid có nhiều tính chất của hợp chất ion nên amino acid có nhiệt độ nóng chảy cao.

CH tr 41 TL1

Trả lời câu hỏi Thảo luận 1 trang 41 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Quan sát Hình 7.3, cho biết alanine tồn tại chủ yếu ở dạng ion nào trong dung dịch ở pH khác nhau.

Phương pháp giải:

Amino acid có khả năng di chuyển khác nhau trong điện trường tuỳ thuộc pH của môi trường (tính chất điện di).

Lời giải chi tiết:

- Trong môi trường acid mạnh, alanine tồn tại chủ yếu ở dạng cation.

- Ở môi trường trung tính, alanine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực.

- Ở môi trường base mạnh, alanine chủ yếu tồn tại ở dạng anion.

CH tr 41 TL2

Trả lời câu hỏi Thảo luận 2 trang 41 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Nhận xét tính chất của glycine trong Ví dụ 2 và Ví dụ 3.

Phương pháp giải:

Amino acid có tính lưỡng tính.

Lời giải chi tiết:

Trong Ví dụ 2, glycine phản ứng với base (dung dịch NaOH); ở Ví dụ 3, glycine phản ứng với acid (dung dịch HCl). Do đó glycine có tính lưỡng tính.

CH tr 41 TL3

Trả lời câu hỏi Thảo luận 3 trang 41 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Phản ứng giữa amino acid với alcohol khi có xúc tác acid mạnh thuộc loại phản ứng gì? Viết phương trình tổng quát của phản ứng trên.

Phương pháp giải:

Amino acid phản ứng tạo thành ester khi có xúc tác acid mạnh.

Lời giải chi tiết:

- Phản ứng giữa amino acid với alcohol khi có xúc tác acid mạnh là phản ứng ester hóa.

- Phương trình tổng quát:

CH tr 41 LT

Trả lời câu hỏi Luuyện tập trang 41 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Viết phương trình hoá học của các phản ứng chứng minh tính lưỡng tính của alanine.

Phương pháp giải:

Viết phương trình hoá học của alanine khi phản ứng với dung dịch base và acid.

Lời giải chi tiết:

CH tr 42 TL1

Trả lời câu hỏi Thảo luận 1 trang 42 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Trong Ví dụ 5, cho biết những nhóm chức nào của amino acid tham gia phản ứng trùng ngưng.

Phương pháp giải:

Các e-amino acid, w-amino acid có thể tham gia phản ứng trùng ngưng tạo thành polymer.

Lời giải chi tiết:

Trong phân tử amino acid, nhóm chức –NH2 và –COOH đều tham gia phản ứng trùng ngưng, cụ thể như sau: OH của nhóm COOH ở phân tử amino acid này kết hợp với H của nhóm NH2 ở phân tử amino acid kia tạo thành H2O và sinh ra polymer do các gốc amino acid kết hợp với nhau.

CH tr 42 TL2

Trả lời câu hỏi Thảo luận 2 trang 42 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Cho biết liên kết giữa các đơn vị a-amino acid trong phân tử peptide thuộc loại liên kết gì?

Phương pháp giải:

Peptide là hợp chất hữu cơ được hình thành từ các đơn vị a-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).

Lời giải chi tiết:

Trong phân tử peptide, các đơn vị a-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).

CH tr 42 LT

Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 42 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Từ Hình 7.4, khi thay đổi vị trí amino acid trong peptide, như: Gly-Ala thành Ala-Gly thì các peptide này có cấu tạo khác nhau như thế nào?

Phương pháp giải:

Phân tử peptide hợp thành từ các gốc a-amino acid nối với nhau bởi liên kết peptide theo một trật tự nhất định: amino acid đầu N còn nhóm NH2, amino acid đầu C còn nhóm COOH.

Mỗi phân tử peptide gồm một số xác định các gốc a-amino acid liên kết với nhau theo một trật tự nghiêm ngặt. Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptide đồng phân.

Lời giải chi tiết:

Gly-Ala

 

Amino acid đầu N là glycine, amino acid đầu C là alanine (nhóm CO của glycine liên kết với NH của alanine).

Ala-Gly

 

Amino acid đầu N là alanine, amino acid đầu C là glycine (nhóm CO của alanine liên kết với NH của glycine).

CH tr 43 TL1

Trả lời câu hỏi Thảo luận 1 trang 43 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Trong Ví dụ 6, loại liên kết nào của peptide bị phá vỡ? Sản phẩm của phản ứng là gì?

Phương pháp giải:

Khi thuỷ phân hoàn toàn peptide bởi acid, base hoặc enzyme, tạo thành a-amino acid. Khi thuỷ phân không hoàn toàn peptide có thể tạo thành các peptide nhỏ hơn.

Lời giải chi tiết:

Trong Ví dụ 6, liên kết peptide bị phá vỡ, sản phẩm phản ứng là hai a-amino acid (glycine và alanine).

CH tr 43 TL2

Trả lời câu hỏi Thảo luận 2 trang 43 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Tiến hành thí nghiệm, quan sát và ghi nhận hiện tượng.

Phương pháp giải:

Phản ứng màu biuret đặc trưng cho peptide có từ 2 liên kết peptide trở lên.

Lời giải chi tiết:

Hiện tượng: Cho dung dịch peptide (lòng trắng trứng) vào ống nghiệm đựng kết tủa xanh lam Cu(OH)2 (tạo ra khi cho dung dịch CuSO4 tác dụng với dung dịch NaOH), thấy Cu(OH)2 tan ra và thu được phức chất có màu tím đặc trưng.

CH tr 43 LT

Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 43 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Nêu cách phân biệt dung dịch Gly-Ala và dung dịch Ala-Gly-Val.

Phương pháp giải:

Phản ứng màu biuret đặc trưng cho peptide có từ 2 liên kết peptide trở lên.

Lời giải chi tiết:

Sử dụng Cu(OH)2 trong môi trường kiềm để phân biệt dung dịch Gly-Ala và dung dịch Ala-Gly-Val.

+ Ala-Gly-Val là tripeptide có khả năng tham gia phản ứng màu biuret với Cu(OH)2/NaOH tạo phức màu tím.

+ Còn Gly–Ala là dipeptide không có khả năng tham gia phản ứng màu biuret với Cu(OH)2/NaOH nên không có hiện tượng.

CH tr 44 BT1

Trả lời câu hỏi Bài tập 1 trang 44 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Dựa vào đặc điểm cấu tạo, so sánh nhiệt độ nóng chảy của các chất sau:

CH3-CH2-NH2 và H2N-CH2-COOH.

Phương pháp giải:

Amino acid tồn tại ở dạng ion lưỡng cực nên có tính phân cực mạnh, thường dễ hoà tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy cao.

Lời giải chi tiết:

Ethylamine chỉ chứa nhóm chức amine (NH2) nên ethylamine không có tính phân cực mạnh, glycine chứa hai nhóm chức carboxyl (COOH) và amine (NH2) nên glycine có thể tồn tại ở dạng ion lưỡng cực do đó glycine có tính phân cực mạnh, vậy nên nhiệt độ nóng chảy của glycine cao hơn nhiều so với ethylamine.

CH tr 44 BT2

Trả lời câu hỏi Bài tập 2 trang 44 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Valine là một amino acid, valine tham gia vào nhiều chức năng của cơ thể, thúc đẩy quá trình phát triển cơ và phục hồi mô. Thiếu valine sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, gây trở ngại về thần kinh, thiếu máu.

a) Viết phương trình hoá học chứng minh tính lưỡng tính của valine.

b) Viết công thức cấu tạo của dipeptide Val-Val.

Phương pháp giải:

a) Viết phương trình hoá học của valine khi phản ứng với dung dịch base và acid.

b) Peptide là hợp chất hữu cơ được hình thành từ các đơn vị a-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).

Lời giải chi tiết:

a) Phương trình hóa học chứng minh tính lưỡng tính của valine:

 

b) Công thức cấu tạo của dipeptide Val-Val:

 

CH tr 44 BT3

Trả lời câu hỏi Bài tập 3 trang 44 SGK Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Một peptide có cấu trúc như sau:

 

a) Peptide trên chứa các amino acid nào? Có bao nhiêu liên kết peptide trong phân tử?

b) Viết phản ứng thuỷ phân hoàn toàn peptide đã cho trong dung dịch HCl dư và dung dịch NaOH dư.

c) Peptide này có phản ứng màu biuret không?

Phương pháp giải:

a) Peptide được tạo thành từ 2, 3, 4,... đơn vị a-amino acid lần lượt được gọi là dipeptide, tripeptide, tetrapeptide, ... Peptide được tạo thành từ nhiều đơn vị a-amino acid được gọi là polypeptide.

b) Khi thuỷ phân hoàn toàn peptide bởi acid, base hoặc enzyme, tạo thành a-amino acid. Khi thuỷ phân không hoàn toàn peptide có thể tạo thành các peptide nhỏ hơn.

c) Phản ứng màu biuret đặc trưng cho peptide có từ 2 liên kết peptide trở lên.

Lời giải chi tiết:

a) Peptide trên chứa alanine, glutamic acid và glycine. Có 2 liên kết peptide trong phân tử trên.

b) Thủy phân peptide trong môi trường acid:

 

Thủy phân peptide trong môi trường base:

 

c) Peptide trên là tripeptide nên peptide này có phản ứng màu biuret.

Quảng cáo
close