Bài 11. Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX) lịch sử - Kết nối tri thức 11Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 7 dưới đây. Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài tập 1 1 Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 7 dưới đây. Mục đích cuộc cải cách của Minh Mạng là gì? A. Ổn định tình hình xã hội của đất nước. B. Thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ. C. Cải tổ và hoàn thiện hệ thống quan lại. D. Khắc phục tình trạng phân quyền, thiếu thống nhất. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: D Bài tập 1 2 Cơ Minh Mạng là A. Hàn lâm viện. B. Cơ mật viện. C. Nội các. D. Đô sát viện. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: C Bài tập 1 3 Cơ quan tư vấn tối cao cho nhà vua về những vấn đề quân sự quan trọng là A. Hàn lâm viện. B. Cơ mật viện. C. Nội các. D. Đô sát viện Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: B Bài tập 1 4 Các cơ quan giám sát trong bộ máy nhà nước thời Minh Mạng là A. Hàn lâm viện, Cơ mật viện. B. Cơ mật viện, Lục Khoa. C. Đô sát viện, Lục Khoa. D. Nội các, Cơ mật viện. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: C Bài tập 1 5 Vua Minh Mạng quyết định bỏ Bắc thành và Gia Định thành, chia cả nước thành các tỉnh, phủ vào thời gian nào? A. Năm 1831 - 1832. B. Năm 1813 - 1823. C. Năm 1824 - 1825. D. Năm 1832 - 1833. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: A Bài tập 1 6 Thời Minh Mạng, bộ máy chính quyền địa phương trong cả nước gồm A. các châu, phủ, huyện. B. 30 tỉnh và 1 phủ. C. 20 tỉnh và 3 phủ. D. 34 tỉnh và 4 phủ. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: B Bài tập 1 7 Nội dung của chế độ hồi tỵ là gì? A. Những người thân không được làm quan cùng một chỗ. B. Những người thân không được sống cùng một chỗ. C. Những người thân không được làm cùng một công việc. D. Những người thân không được giới thiệu nhau làm quan. Lời giải chi tiết: Đáp án đúng là: A Bài tập 2 Hãy xác định câu đúng hoặc sai về nội dung cuộc cải cách Minh Mạng trong các câu dưới đây. 1. Cơ mật viện là cơ quan tư vấn tối cao cho nhà vua về những vấn đề hành chính, an ninh và quân sự. 2. Nội các và Cơ mật viện là cơ quan tham mưu và tư vấn cho hoàng đế trên lĩnh vực hành chính. 3. Tổng đốc thường là người đứng đầu liên tỉnh, trực tiếp cai trị một tỉnh. 4. Tuần phủ là người đứng đầu một tỉnh, đặt dưới sự kiêm quản của Tổng đốc. 5. Ở vùng dân tộc thiểu số, vua Minh Mạng tiến hành thử nghiệm bãi bỏ chế độ cai trị của các tù trưởng địa phương, bổ dụng quan lại của triều đình đến cai trị trực tiếp. 6. Vua Minh Mạng chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ. 7. Quốc tử giám là cơ quan phụ trách giáo dục của Triều Nguyễn. Lời giải chi tiết: - Những câu đúng: 1, 3, 4, 5, 6, 7. - Câu 2 sai => sửa: Nội các và Cơ mật viện là cơ quan tham mưu và tư vấn tối cao về cả hành chính, chính trị và an ninh, quân sự. Bài tập 3 Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho phù hợp về nội dung cải cách của vua Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX).
Lời giải chi tiết:
Bài tập 4 Lập sơ đồ tư duy về bối cảnh lịch sử, nội dung chính và ý nghĩa của cuộc cải cách Minh Mạng. Lời giải chi tiết: (*) Tham khảo sơ đồ sau:
Bài tập 5 Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Minh Mạng. Lời giải chi tiết: Có thể tham khảo sơ đồ sau:
Bài tập 6 Liên hệ với thực tiễn và tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet, cho biết những bài học kinh nghiệm nào từ cuộc cải cách của vua Minh Mạng có thể áp dụng vào việc xây dựng nền hành chính Việt Nam hiện nay? Lời giải chi tiết: Một số bài học kinh nghiệm nào từ cuộc cải cách của vua Minh Mạng có thể áp dụng vào việc xây dựng nền hành chính Việt Nam hiện nay: - Nguyên tắc “trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau” trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước (chế độ liên tỉnh, đặt Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chánh; hồi tỵ,...). - Tăng cường kiểm tra, giám sát trong bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương: + Đô sát viện được thành lập năm 1832 là cơ quan giám sát các cơ quan hành chính từ trung ương tới địa phương. Đô sát viện, Đại lý tự và Bộ Hình là ba cơ quan tạo thành hệ thống tư pháp thời Nguyễn. + Để giám sát hoạt động của Lục Bộ, nhà vua cho lập Lục Khoa với nhiều quyền đối trọng với Lục Bộ. Cơ chế giám sát, kiểm tra như vậy đã góp phần vào củng cố quyền lực và vị thế của nhà vua, hạn chế phần nào tiêu cực trong bộ máy hành chính, trong đội ngũ quan lại Triều Nguyễn. - Hạn chế được tình trạng cục bộ, bè phái, quan lại câu kết với nhau trong những vấn đề nhạy cảm của nền hành chính như: tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, câu kết tham nhũng,... thông qua chế độ hồi tỵ.
Quảng cáo
|