Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khi tạo lập văn bản nghị luận, để có sức thuyết phục cao, người viết (hoặc nói) cần vận dụng linh hoạt cả những thao tác chính và các thao tác kết hợp sao cho phù hợp với nội dung, tính chất, đối tượng,… 2. Đặc điểm của các thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

Đề bài

Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

Lời giải chi tiết

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khi tạo lập văn bản nghị luận, để có sức thuyết phục cao, người viết (hoặc nói) cần vận dụng linh hoạt cả những thao tác chính và các thao tác kết hợp sao cho phù hợp với nội dung, tính chất, đối tượng,… 2. Đặc điểm của các thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

Tên thao tác

Đặc điểm

Diễn dịch

Từ một tư tưởng hoặc một quy luật chung, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.

Chứng minh

Dùng lí lẽ và bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để làm sáng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.

Quy nạp

Từ những hiện tượng, sự kiện riêng, dẫn đến những kết luận và quy tắc chung.

Giải thích

Dùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa giúp người đọc, người nghe hiểu rõ một hiện tượng, một vấn đề nào đó.

II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Trong đoạn văn sau đây, tác giả đã sử dụng thao tác nào? Nhận xét về tác dụng của thao tác ấy.

   “Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc; khoái chá là vị rất ngon trên đời, gấm vóc là màu rất đẹp trên đời, phàm người có miệng, có mắt, ai cũng quý trọng mà không vứt bỏ khinh thường. Đến như thơ văn thì lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, không thể đem mắt thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm được. Chỉ thi nhân là có thể xem mà biết được sắc đẹp, ăn mà biết được vị ngon ấy thôi. Đấy là lí do thứ nhất làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời.”

(Hoàng Đức Lương – Tựa “Trích diễm thi tập”)

   Gợi ý: Ở đoạn văn này, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác giải thích để làm rõ vẻ đẹp đặc biệt, độc đáo của thơ văn và cái đặc biệt trong thưởng thức vẻ đẹp ấy như là nguyên nhân của tình trạng thơ văn không được lưu truyền hết. Tuy nhiên, trong cái nhìn bao quát hơn cần thấy có sự kết hợp thao tác ở đây. Nếu đích của đoạn văn là thuyết phục về “lí do thứ nhất làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời” thì thao tác ở đây còn là quy nạp: từ khoái chá, gấm vóc đến vẻ đẹp của thơ văn, người thưởng thức thơ văn để đi đến kết luận về “lí do thứ nhất…”.

2. Hãy viết đoạn văn có sử dụng thao tác chứng minh để làm sáng tỏ luận điểm: “Không có vinh quang nào mà không trải qua gian khổ, đắng cay”.

   Gợi ý: Cần hiểu rõ đặc điểm của thao tác chứng minh là: dùng lí lẽ và bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để làm sáng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy. Ở trường hợp này, giả định luận điểm mới đã có trước; phải biết đưa ra lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc.

- Lí lẽ: Tại sao phải trải qua “gian khổ, đắng cay” mới có được “vinh quang”?

- Bằng chứng: Có dẫn chứng nào (trong cuộc sống hoặc trong sách báo, tác phẩm văn học,…) cho thấy phải trải qua “gian khổ, đắng cay” mới có được “vinh quang”?

3. Sử dụng thao tác diễn dịch để viết đoạn văn thuyết phục về luận điểm: “Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đời sống  xã hội”.

   Gợi ý: Cần hiểu rõ đặc điểm của thao tác diễn dịch là từ một tư tưởng hoặc một quy luật chung, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt. Nhận định chung của đoạn văn này là “Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đời sống xã hội”. Vậy, có những biểu hiện cụ thể nào cho thấy ảnh hưởng to lớn của tốc độ gia tăng dân số đến sự phát triển của đời sống xã hội?

- Đời sống kinh tế, văn hoá, giáo dục,…

- Sức khỏe của người phụ nữ

- Sức khỏe của thế hệ tương lai

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Xem ngay