Lý thuyết về khí quyển, nhiệt độ không khí

Bài 7. Khí quyển. Nhiệt độ không khí.

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...

Quảng cáo

Bài 7. Khí quyển. Nhiệt độ không khí

1. KHÁI NIỆM KHÍ QUYỂN

- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, thường xuyên chịu ảnh hưởng của vũ trụ, trước hết là Mặt Trời.

- Thành phần của khí quyển là ni-tơ (78%), oxy (21%), cacbonic, hơi nước, các chất khí khác (1%).

- Khí quyển được cấu tạo gồm các tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng nhiệt, tầng ngoài cùng. 

2. SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT

a. Theo vĩ độ địa lí 

- Biểu hiện: Từ xích đạo về hai cực, nhiệt độ trung bình năm giảm dần, biên độ nhiệt năm tăng dần.

- Nguyên nhân: Do Trái Đất hình cầu, góc chiếu của tia sáng Mặt Trời đến bề mặt Trái Đất giảm dần => nhiệt lượng nhận được giảm dần, dẫn đến sự thay đổi nhiệt độ không khí theo vĩ độ.

b. Theo lục địa và đại dương

Biểu hiện: Nhiệt độ không khí có sự khác nhau giữa lục địa và đại dương. 

- Lục địa có biên độ nhiệt cao hơn so với đại dương.

- Càng vào sâu trong lục địa, nhiệt độ càng cao, biên độ nhiệt càng lớn.

- Nhiệt độ có sự khác biệt giữa bờ tây và bờ đông, do sự ảnh hưởng của các dòng biển.

- Nguyên nhân: Do sự hấp thụ và tỏa nhiệt khác nhau giữa lục địa và đại dương.

c. Theo địa hình

Biểu hiện: Lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,6oC. Xuống thấp 100 m, nhiệt độ tăng 1oC.

- Sườn phơi nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng.

- Địa hình cao, thoáng gió có biên độ nhiệt ngày, đêm nhỏ hơn so với địa hình trũng thấp, khuất gió.

Nguyên nhân: Càng lên cao, không khí càng loãng, bức xạ nhiệt của mặt đất càng mạnh, nên nhiệt độ giảm.

Quảng cáo

2k8 Tham gia ngay group chia sẻ, trao đổi tài liệu học tập miễn phí

close