Tính các thương:
a) 297 :(-3);
b) (-396): (-12);
c) (-600): 15.
a) Tìm các ước của mỗi số: 30; 42, -50;
b) Tìm các ước chung của 30 và 42.
Viết tập hợp sau bằng cách liệt kê phần tử
M = \({\rm{\{ }}x \in \mathbb{Z}|x \vdots 4\,\)và \( - 16 \le x < 20\} \).
Tìm hai ước của 15 có tổng bằng -4.
Giải thích tại sao: Nếu hai số cùng chia hết cho -3 thì tổng và hiệu của hai số đó cũng chia hết cho -3. Hãy thử phát biểu một kết luận tổng quát.
1. Thực hiện phép chia 135 : 9. Từ đó suy ra thương của các phép chia 135 : (-9) và (-135): (-9)
2. Tính: a) (-63): 9; b) (-24): (-8).
a) Tìm các ước của -9;
b) Tìm các bội của 4 lớn hơn -20 và nhỏ hơn 20.
Có hai số nguyên a, b khác nhau nào mà a \( \vdots \) b và b \( \vdots \) a không?
Bạn vuông:”Sao mà thế được!”
Bạn tròn: “A ha, tớ vừa tìm thấy hai số như vậy đấy!...”
Không biết tròn tìm được hai số nguyên nào nhỉ?
Thực hiện phép chia:
a) 735: (-5); b) (-528): (-12); c) (-2 020): 101.
Tìm các ước của 21 và -66.
Tìm các bội khác 0 của số 11, lớn hơn -50 và nhỏ hơn 100.
Liệt kê các phần tử của tập hợp sau: P = {x ∈ Z| x ⁝ 3 và -18 ≤ x ≤ 18}.
Hãy phân tích số 21 thành tích của hai số nguyên.
Ta đã biết: Nếu hai số nguyên a và b cùng chia hết cho số nguyên c thì a + b và a – b cũng chia hết cho c. Hãy sử dụng kết quả đó để tìm số nguyên x sao cho x + 5 chia hết cho x (nói cách khác: x là ước của x + 5).
Với các số nguyên a, b và c, giả sử ta có phép chia hết a:b = c. Khi đó:
A. Nếu a > 0 và b < 0 thì c > 0
B. Nếu a > 0 và b > 0 thì c < 0
C. Nếu a < 0 và b < 0 thì c < 0
D. Nếu a < 0 và b > 0 thì c < 0.
Với các số nguyên a và b, nếu a là một bội của b thì:
A. –a là một ước của b
B. –b là một ước của a
C. –b là một bội của a
D. –b là một bội của –a.
a) 297 : (-3) ;
b) (-396): (-12)
c) (-600) : 15.
a) Tìm các ước của mỗi số: 30; 42; -50.
Viết các tập hợp sau bằng cách liệt kê các phần tử:
\(M = \left\{ {x \in Z|x \vdots 4, - 16 \le x < 20} \right\}\)