Giải thích vì sao chất làm bình chứa phải ở thể rắn?
Trình bày được sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất.
Theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi
Chuẩn bị: nước cất, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn cồn
Tiến hành: Đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi nước sôi, ta sẽ thấy các bọt khí nổi lên rất nhanh và vỡ tung trên bề mặt nước
Em hãy:
Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sôi (1 phút ghi 1 lần, ghi khoảng 4 đến 5 lần)
Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi
Hoạt động: Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy
Chuẩn bị: nước đá viên, nước nóng, 1 ống nghiệm, 1 cốc thủy tinh, nhiệt kế (có dải đo từ -5 độ C đến trên 50 độ C)
Tiến hành: Cho nước đá viên đập nhỏ vào ống nghiệm. Cắm nhiệt kế vào giữa khối nước đá. Đặt ống nghiệm vào cốc thủy tinh có chứa nước nóng.
Em hãy:
1. Ghi lại nhiệt độ và thể của nước trong ống nghiệm theo mẫu bảng sau:
2. Nhận xét về nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy
1. Nhiệt độ nóng chảy của sắt, thiếc và thủy ngân lần lượt là 1538OC, 232OC, -39OC. Hãy dự đoán chất nào là chất lỏng ở nhiệt độ thường
2. Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy có hiện tượng gì? Tại sao
3. Quan sát hình 10.4 và trình bày sự chuyển thể đã diễn ra ở thác nước khi chuyển sang mùa hè (hình a) và khi chuyển sang mùa đông (hình b)