Giải VBT ngữ văn 6 bài Bài học đường đời đầu tiên

Giải câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5 Bài học đường đời đầu tiên trang 56 VBT Ngữ văn 6 tập 2.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 3 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): 

Trong đoạn trích có bao nhiêu nhân vật? Những nhân vật nào tham gia vào câu chuyện? Dựa vào đâu để khẳng định điều này? Việc Dế Mèn xưng "tôi" (tự kể về mình) có tác dụng gì?

Lời giải chi tiết:

- Các nhân vật có mặt trong đoạn văn là: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc, mấy chị Cào Cào, anh Gọng Vó, những anh Cò, chim Cắt.

- Các nhân vật tham gia vào câu chuyện là: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.

- Dế Mèn xưng "tôi" có tác dụng: làm câu chuyện được kể trở nên chân thực hơn, tăng độ tin cậy cho bạn đọc.

Câu 2

Câu 2 (trang 3-4-5 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 10 SGK:

Hãy đọc kĩ đoạn văn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi, sau đó:

a, Ghi lại các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn. Nhận xét về trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn.

b, Tìm những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách Dế Mèn trong đoạn văn. Thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa rồi rút ra nhận xét về cách dùng từ ấy của tác giả.

c, Nhận xét về tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này.

Lời giải chi tiết:

a) Các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn:

Ngoại hình

Hành động

- Đôi càng mẫm bóng.  

- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt.

- Đôi cánh thành áo dài kín xuống tận chấm đuôi.

- Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.

- Hai cái răng đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp.

- Sợi râu dài, uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.

- Đi đứng oai vệ.

- Co cẳng lên, đạp phanh phách vào ngọn cỏ, lúc đi bách bộ thì cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ.

- Hai cái răng đen lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.

- Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.

 

=> Nhận xét: Tác giả vừa miêu tả ngoại hình, vừa diễn tả cử chỉ, hành động để bộc lộ vẻ đẹp sống động, cường tráng và cả tính nết của Dế Mèn.

b)

- Những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách Dế Mèn: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, dài, giòn giã, nâu bóng, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng , khoan thai.

- Có thể thay:

    + hủn hoẳn: ngắn tủn, ngắn cũn cỡn

    + trịnh trọng: oai vệ

    + đen nhánh: đen thui

   Tuy nhiên các từ được thay không diễn tả được sinh động, gợi cảm về anh chàng Dế Mèn. 

c) Nhận xét về tính cách Dế Mèn:

   Dế Mèn có tính kiêu căng tự phụ, xem thường người khác. => Hung hăng, xốc nổi.

Câu 3

Câu 3 (trang 6 VBT Ngữ văn 6, tập 2): 

Nhận xét về thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt (biểu hiện qua lời lẽ, cách xưng hô, giọng điệu,...)

Lời giải chi tiết:

Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt: trịch thượng, khinh thường, không quan tâm giúp đỡ.

- Ví von so sánh với gã nghiện thuốc phiện.

- Xưng hô ta - chú mày.

- Điệu bộ khinh khỉnh, giọng điệu ngang ngạnh, bề trên.

- Dửng dưng, thờ ơ không chịu giúp đỡ Dế Choắt.

Câu 4

Câu 4 (trang 6 VBT Ngữ văn 6, tập 2):

Nêu diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.

Lời giải chi tiết:

* Diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt:

- Dế Mèn hả hê vì trò đùa tai quái của mình.

- Sợ hãi khi thấy chị Cốc mổ Dế Choắt: “khiếp, nằm im thin thít”.

- Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hành động ngu dốt, dại dột của mình.

- Hốt hoảng, lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của Dế Choắt.

- Dế Mèn ân hận vì việc mình đã làm, sám hối chân thành, đứng trước mộ của Dế Choắt và nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.

* Bài học Dế Mèn rút ra là:

- Không nên quen thói hung hăng, bậy bạ, trêu trọc người khác vô cớ.

- Không nên ích kỉ để mang tai vạ cho người khác và cho chính mình.

Câu 5

Câu 5 (trang 7 VBT Ngữ văn 6, tập 2):

Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện có giống với chúng trong thực tế không? Có đặc điểm nào của con người được gán cho chúng? Em có biết tác phẩm nào viết về loài vật có cách viết tương tự như truyện này?

Lời giải chi tiết:

- Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện giống với hình dáng của chúng ở ngoài thực tế. Có những đặc điểm giống với con người: biết nói năng, suy nghĩ, có tình cảm.

- Tác phẩm có cách viết tương tự: “Ếch ngồi đáy giếng”, “Đeo nhạc cho mèo”.

Câu 6

Câu 6 (trang 7 VBT Ngữ văn 6, tập 2):

Tại sao bài học đối với Dế Mèn trong câu chuyện này lại là bài học đường đời đầu tiên? Bài học này có tác dụng gì trong cuộc đời phiêu lưu của Dế Mèn sau này?

Lời giải chi tiết:

- Câu chuyện này nằm ở phần đầu Dế Mèn phiêu lưu kí, khi mà Dế Mèn chưa bắt đầu cuộc phiêu lưu của mình. Vì thế bài học này là bài học đầu tiên của Dế Mèn.

- Bài học này có tác dụng giúp cho Dế Mèn thay đổi tính cách hung hăng, khinh người, giúp Dế Mèn cẩn thận hơn trong những hành động sau này trong cuộc đời phiêu lưu của mình.

Câu 7

Câu 7 (trang 8 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): 

So sánh đoạn trích này với các truyện ngụ ngôn đã học để làm rõ những điểm giống và khác nhau về cách nêu bài học để răn dạy mọi người.

Lời giải chi tiết:

- Giống nhau: Đều thông qua chuyện của loài vật để nói về chuyện con người, từ đó nêu ra những bài học mang tính răn dạy, giáo dục.

- Khác nhau: Ở truyện này, bài học do chính nhân vật trong truyện nói ra và tự nhân vật cũng rút ra bài học cho chính mình.

Loigiaihay.com

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K12 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close