B. Hoạt động thực hành - Bài 8A: Giang sơn tươi đẹpGiải bài 8A: Giang sơn tươi đẹp phần hoạt động thực hành trang 82, 83, 83 sách VNEN tiếng việt 5 với lời giải dễ hiểu Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Nghe thầy cô đọc và viết vào vở a) Nghe thầy cô đọc, viết đoạn văn trong bài Kì diệu rừng xanh từ “Nắng trưa…” đến “…cảnh mùa thu” b) Đổi vở cho bạn để cùng sửa lỗi Câu 2 a) Thực hiện các bài tập trong phiếu bài tập (1) - Gạch dưới các tiếng có chứa yê hoặc ya Rừng khuya Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thảo kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón. - Nhận xét vị trí dấu thanh ở các tiếng tìm được. (2) Điền tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây: Chỉ có …….. mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết …..đi đâu về đâu. (Theo Xuân Quỳnh)
Lích cha lích chích vành……….. Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng. (Theo Bế Kiến Quốc) b) Đối chiếu kết quả bài làm với bạn bên cạnh và nghe thầy cô hướng dẫn sửa bài Phương pháp giải: a) (1) Em làm theo yêu cầu của bài tập. (2) Em quan sát hình ảnh, đọc lại bài thơ và tìm ra tiếng có vần uyên thích hợp để điền vào chỗ trống Lời giải chi tiết: (1) Rừng khuya Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón. - Trong những tiếng có âm đệm và có âm cuối, nguyên âm đôi iê được viết là yê: truyền thuyết. Dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ hai của âm chính – chữ ê (2) - Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu về đâu - Lích cha lích chính vành khuyên Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng Câu 3 Viết vào vở (theo mẫu) tên của loài chim trong mỗi tranh dưới đây: (hải yến, yểng, đỗ quyên)
M: 1 – yểng 2 – hải ….. 3 – đỗ ……… Phương pháp giải: Em vận dụng kiến thức thực tế để hoàn thành bài tập này Lời giải chi tiết: 1 – yểng 2 – hải yến 3 – đỗ quyên Câu 4 Thực hiện các yêu cầu trong phiếu học tập
Phương pháp giải: Em làm theo yêu cầu của bài tập. Lời giải chi tiết: 1) Thiên nhiên là tất cả những gì không do con người tạo ra Chọn đáp án: b 2) a. Lên thác xuống ghềnh b. Góp gió thành bão c. Nước chảy đá mòn d. Khoai đất lạ, mạ đất quen Câu 5 Tìm những từ ngữ miêu tả không gian rồi viết vào phiếu hoặc vở (theo mẫu) Phương pháp giải: Em suy nghĩ và điền từ thích hợp vào chỗ trống. Lời giải chi tiết: Câu 6 Đặt một câu với một trong các từ ngữ vừa tìm được. Cả nhóm nhận xét, góp ý câu của từng bạn trong nhóm Phương pháp giải: Em đặt câu cho phù hợp. Lời giải chi tiết: - Đi giữa cánh đồng lúa rộng bát ngát lòng em thấy khoan khoái dễ chịu vô cùng. - Trong nỗi mong chờ sốt ruột, chị Loan cảm thấy thời gian như đang kéo dài lê thê. - Toà nhà cao chót vót. - Vực núi sâu thăm thẳm, mới đi tới gần đã khiến chú Long lạnh cả người. Câu 7 Đặt câu miêu tả sóng nước trong mỗi ảnh dưới đây: Phương pháp giải: Em quan sát tranh để nhận định sóng nước đang yên lặng hay đang cuộn sóng rồi đặt câu miêu tả. Lời giải chi tiết: - Ảnh 1: Trước cơn bão, sóng cuộn ầm ầm. - Ảnh 2: Đêm trăng yên tĩnh, sóng lăn tăn vỗ xô nhẹ vào bờ. Câu 8 Sắp xếp các thẻ từ ngữ cho dưới đây vào bảng phân loại bên dưới.
Phương pháp giải: Em đọc kĩ và sắp xếp vào từng nhóm sao cho phù hợp. Lời giải chi tiết:
Câu 9 Mỗi em đặt một câu với một trong các từ ngữ ở hoạt động 8 Phương pháp giải: Em đặt câu sao cho đúng ngữ pháp và phù hợp với hoàn cảnh. Lời giải chi tiết: - Tiếng sóng vỗ vào mạn thuyền ì oạp. - Từng đợt sóng lăn tăn xô nhẹ vào bờ. - Sóng cuồn cuộn dâng trào khiến người người hoảng sợ. Loigiaihay.com
Quảng cáo
|