A. Hoạt động thực hành - Bài 112 : Em ôn lại những gì đã họcGiải Bài 112 : Em ôn lại những gì đã học phần hoạt động thực hành trang 129 sách VNEN toán lớp 5 với lời giải dễ hiểu Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Chơi trò chơi “Rút thẻ” : - Lấy các tấm thẻ có ghi công thức tính vận tốc, quãng đường, thời gian :
Phương pháp giải: Xem lại công thức tính vận tốc, quãng đường, thời gian đã học rồi chơi trò chơi theo hướng dẫn đã cho. Lời giải chi tiết: • Thẻ màu vàng : Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian. Ví dụ : Một người đi xe máy được quãng đường 170km hết 5 giờ. Tính vận tốc của người đi xe máy. Giải : Vận tốc của người đi xe máy là : 170 : 5 = 34 (km/giờ) Đáp số : 34 km/giờ. • Thẻ màu xanh : Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian. Ví dụ : Một ô tô đi với vận tốc 60km/giờ. Tính quãng đường ô tô đi được trong 2 giờ 15 phút. Giải : Đổi : 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ. Quãng đường ô tô đi được trong 2 giờ 15 phút là : 60 × 2,25 = 135 (km) Đáp số : 135km. • Thẻ màu hồng : Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc. Ví dụ : Vận tốc bay của một con chim ưng là 90 km/giờ. Tính thời gian để chim ưng bay được quãng đường 60km. Giải : Thời gian để chim ưng bay được quãng đường 60km là : 60 : 90 = \(\dfrac{2}{3}\) (giờ) = 40 phút Đáp số : 40 phút. Câu 2 a) Tính vận tốc của một ô tô, biết ô tô đó đi được 125km trong 2 giờ 30 phút. b) Hoa đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ từ nhà đến bến xe hết nửa giờ. Hỏi nhà Hoa cách bến xe bao nhiêu ki-lô-mét ? c) Một người đi bộ với vận tốc 5 km/giờ và đi được quãng đường 3km. Hỏi người đó đã đi trong bao lâu ? Phương pháp giải: Áp dụng các công thức: \(v = s : t\) ; \(s = v × t\) ; \(t = s : v\), trong đó \(s\) là quãng đường, \(v\) là vận tốc và \(t\) là thời gian. Lời giải chi tiết: a) Đổi : 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ Vận tốc của ô tô là : 125 : 2,5 = 50 (km/giờ) Đáp số: 50 km/giờ. b) Đổi : Nửa giờ = 30 phút = 0,5 giờ Nhà Hoa cách bến xe số ki-lô-mét là : 12 × 0,5 = 6 (km) Đáp số : 6km. c) Thời gian người đó đã đi là : 3 : 5 = 0,6 (giờ) = 36 (phút) Đáp số: 36 phút. Câu 3 Giải bài toán : Quãng đường AB dài 90 km. Một ô tô và một xe máy xuất phát cùng một lúc từ A đến B. Hỏi ô tô đến B trước xe máy bao lâu biết thời gian ô tô đi là 1,5 giờ và vận tốc ô tô gấp 2 lần vận tốc xe máy? Phương pháp giải: Áp dụng các công thức: \(v = s : t\) ; \(s = v × t\) ; \(t = s : v\), trong đó \(s\) là quãng đường, \(v\) là vận tốc và \(t\) là thời gian. Lời giải chi tiết: Vận tốc của ô tô là : 90 : 1,5 = 60 (km/giờ) Vận tốc của xe máy là : 60 : 2 = 30 (km/giờ) Thời gian xe máy đi hết quãng đường AB là : 90 : 30 = 3 (giờ) Thời gian ô tô đến trước xe máy là : 3 – 1,5 = 1,5 (giờ) Đáp số : 1,5 giờ. Câu 4 Giải bài toán : Hai ô tô xuất phát từ A và B cùng một lúc và đi ngược chiều nhau, sau 2 giờ chúng gặp nhau. Quãng đường AB dài 180km. Tìm vận tốc của mỗi ô tô, biết rằng vận tốc ô tô đi từ A bằng \(\dfrac{2}{3}\) vận tốc ô tô đi từ B. Phương pháp giải: - Hai xe xuất phát cùng 1 lúc và chuyển động ngược chiều nhau nên ta tìm tổng vận tốc theo công thức: Tổng vận tốc = quãng đường AB : thời gian đi để gặp nhau. - Tìm vận tốc mỗi xe theo dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số. Lời giải chi tiết: Tổng vận tốc của hai ô tô là : 180 : 2 = 90 (km/giờ) Ta có sơ đồ : Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là: 2 + 3 = 5 (phần) Vận tốc của ô tô đi từ A là: 90 : 5 × 2 = 36 (km/giờ) Vận tốc của ô tô đi từ B là: 90 – 36 = 54 (km/giờ) Đáp số : Ô tô đi từ A: 36 km/giờ ; Ô tô đi từ B: 54 km/giờ. Loigiaihay.com
Quảng cáo
|