A. Hoạt động cơ bản - Bài 96 : Bài toán về chuyển động cùng chiềuGiải Bài 96 : Bài toán về chuyển động cùng chiều phần hoạt động cơ bản trang 93, 94 sách VNEN toán lớp 5 với lời giải dễ hiểu Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Thực hiện hoạt động “Liệt kê các loại phương tiện giao thông và ước lượng vận tốc tương ứng”: Mỗi bạn trong nhóm nghĩ ra một loại phương tiện giao thông và nêu vận tốc của loại phương tiện đó. Ví dụ : Máy bay phản lực : 850 km/giờ Máy bay cánh quạt : 500 km/giờ Xe đạp : 15 km/giờ Ngựa : 18 km/giờ …… Phương pháp giải: Em có thể hỏi người lớn hoặc tìm hiểu qua sách, báo, internet để biết được vận tốc của một số loại phương tiện giao thông. Lời giải chi tiết: Ví dụ : • Tàu hỏa : 120 km/giờ • Ô tô khách: 80 km/giờ • Ca nô: 40 km/giờ • Xe máy : 40 km/giờ • Xích lô : 12 km/giờ Câu 2 Đọc kĩ và nghe thầy/cô giáo hướng dẫn : Ví dụ : Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 15 km/giờ, cùng lúc đó một xe máy đi từ A cách B là 48km với vận tốc 39km và đuổi theo xe đạp (xem hình dưới đây). Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ? Nhận xét : Sau mỗi giờ, xe máy gần xe đạp là : 39 – 15 = 24 (km) Thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp là : 48 : 24 = 2 (giờ) Đáp số : 2 giờ. Câu 3 Viết tiếp vào chỗ chấm trong bài giải của bài toán sau : Bài toán : Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 18km/giờ. Sau hai giờ, một xe máy cũng đi từ A đến B với vận tốc 42km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt đầu đi, sau bao lâu xe máy đuổi kịp xe đạp ? Bài giải : Sau 2 giờ xe đạp đi được quãng đường là: 18 × 2 = 36 (km) Sau mỗi giờ, xe máy gần xe đạp là : …… – …… = …… (km) Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là : …… : ……. = …… Đáp số : ……… Phương pháp giải: Đọc kĩ bài toán sau đó hoàn thành bài giải đã cho. Lời giải chi tiết: Sau hai giờ xe đạp đi được quãng đường là : 18 × 2 = 36 (km) Sau mỗi giờ, xe máy gần xe đạp là : 42 – 18 = 24 (km) Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là : 36 : 24 = 1,5 (giờ) Đáp số: 1,5 giờ. Loigiaihay.com
Quảng cáo
|