Giải Bài tập 8 trang 7 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức

Đọc lại văn bản Mộng đắc thái liên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 30 – 32) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đọc lại văn bản Mộng đắc thái liên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 30 – 32) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Câu 1

Câu 1 (trang 7, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Sưu tầm một số câu ca dao, câu thơ,... viết về hình ảnh cây sen, hoa sen. Nêu nhận xét về cách khai thác vẻ đẹp, phẩm chất,... của cây sen, hoa sen mà nội dung các câu ca dao, câu thơ,... đó đề cập.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết cá nhân để đưa ra một số câu ca dao, câu thơ về hình ảnh cây sen, hoa sen. Từ đó nhận xét về cách khai thác vẻ đẹp, phẩm chất của cây sen, hoa sen.

Lời giải chi tiết:

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh, bông trắng lại chen nhụỵ vàng

Nhụỵ vàng, bông trắng, lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn

→ Nhận xét: Ở một số nền văn hoá phương Đông, cây sen, hoa sen là những hình ảnh rất gần gũi, quen thuộc; trong văn hoá Việt Nam, hoa sen có thể coi là “quốc hoa”. Những hình ảnh như ao sen, đầm sen, hương sen, hoa sen, nhuỵ sen,... xuất hiện khá nhiều trong văn chương. Tuỳ vào các trường hợp cụ thể, hình tượng cây sen, hoa sen,... được khai thác từ nhiều góc độ, cấp độ khác nhau. Chẳng hạn: có khi là cảnh vật tượng trưng cho mùa hè thôn quê, có khi là phẩm chất cao quý của loài hoa sinh trưởng trong bùn ao, có khi là hương vị thơm ngát trong văn hoá trà sen, có khi là tâm sen đắng nhưng được dùng làm dược liệu quý, có khi là tơ sen vấn vương quấn quýt, có khi là hoa sen như biểu tượng thoát tục mang nội dung tôn giáo,...

Câu 2

Câu 2 (trang 7, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Chỉ ra mối liên hệ giữa nhân vật trữ tình trong bài thơ và các hình ảnh liên quan đến cây sen.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ và chỉ ra mối liên hệ giữa nhân vật trữ tình trong bài thơ và các hình ảnh liên quan cây sen.

Lời giải chi tiết:

- Các hình ảnh liên quan đến nhân vật trữ tình (cô gái hái sen) và các hình ảnh liên quan đến cây sen có những “cặp” hình ảnh có tính “sánh đôi” hoặc liên tưởng đến nhau giữa cô gái trẻ trung, xinh đẹp và hồ sen, hoa sen, tơ sen,...

-“Hoa sen ai cũng ưa, 

Cuống sen ai chẳng thích” 

-“Lá sen màu xanh xanh

Hoa sen dáng xinh xinh”

-“Nước hồ lai láng

Dưới nước bóng người in”

Qua bài thơ, có thể thấy, tác giả mượn hình ảnh cây sen để miêu tả người con gái: Người con gái mang vẻ đẹp tươi sáng, nõn nà, động tác uyển chuyển, thướt tha; bóng lá sen xanh giống như bóng người trên mặt nước hồ; khóm hoa che như tiếng cười e ấp; người mình giận/ người mình thương giống như hoa sen/ gương sen; tơ sen vấn vương tựa như tình duyên gắn kết...

Câu 3

Câu 3 (trang 7, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Quan hệ đối về ý trong khổ thơ thứ tư gợi cho bạn suy nghĩ gì về cách nhìn nhận đối với các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ thơ thứ tư để đưa ra suy nghĩ về cách nhìn nhận đối với các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống.

Lời giải chi tiết:

- Hai câu đầu của khổ thơ thứ tư thể hiện trực tiếp một sự thật có tính đối lập: “Ai cũng chỉ thích hoa sen,/ Còn cọng hoa mấy ai thích" Hoa là bộ phận chứa đựng phần tinh tuý của cây sen, được người đời ưa chuộng, thưởng lãm. Búp sen xanh, cánh sen hồng, nhụỵ sen vàng, hương sen ngát,.. là những điều dễ thấy, dễ cảm. Còn cọng sen là phần nâng đỡ bông sen thì mảnh khảnh, có phần xù xì,... quả là ít người để ý tới chứ chưa nói là được yêu thích.

- “Phát hiện” đặc biệt của tác giả về cọng sen/ thân sen được lí giải ở hai câu sau của khổ thơ: “Thân sen ẩn tơ bền,/ Vấn vương không dứt được”. Hàng trăm sợi tơ mong manh ẩn bên trong thân sen xù xì như những mạch máu nối kết ngó sen (phần ẩn dưới bùn) với đài sen, hoa sen hoá ra là bộ phận quyết định làm nên đặc tính và “sức sống” của sen. Tơ sen khó thấy, như”tơ duyên” làm nên mọi gắn kết.

- Trong tự nhiên và đời sống cũng thường có những hiện tượng, biểu hiện tương tự. Cái đặc chất tinh khiết, nhỏ bé nhưng quý giá đôi khi ẩn sâu giấu kín. Cần phải có con mắt tinh tường, sự thấu hiểu bản chất ở bên trong hiện tượng; đôi khi cần cả sự nhạy cảm của tâm hồn, sự tinh tế của suy tư,... mới có thể nhận biết được.

Câu 4

Câu 4 (trang 7, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Theo bạn, những ý thơ nào trong bài thơ có sự liên hệ về nghĩa với câu thơ “Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng?" trong Truyện Kiều?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ để chỉ ra những sự liên hệ về nghĩa với câu thơ trong Truyện Kiều.

Lời giải chi tiết:

- Các ý thơ trong bài thơ có sự liên hệ về nghĩa với câu thơ “Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng” (Truyện Kiều): trong cuống sen có “chân ti” (tơ bền, tơ quý); sợi tơ mỏng manh có thể kéo dài, làm nên sự gắn kết, khiến cho thân sen không rời nhau (“Khiên liên bất khả đoạn”); cô gái hái sen như bông sen yêu kiều nõn nà, động tác hái sen khẽ khàng ngập ngừng, dường như sợ làm tổn thương đến sen,... hẳn là người có “chân tình” – “chân tâm”, có tâm hồn trong sáng và tấm lòng nâng niu trân trọng cái đẹp, cái tình; “Hái sen chớ làm thương ngó” là lời tự nhủ của tác giả, được thốt lên khi đắm say thưởng sen, ngắm người.

- Việc khai thác thi tứ “tơ sen” –“tơ lòng”, trước Nguyễn Du đã có ý thơ nổi tiếng của Mạnh Giao (đời Đường, Trung Quốc): “Thiếp tâm ngẫu trung ti/ Tuy đoạn do khiên liên” (Lòng thiếp như tơ ngó sen/ Dù đứt còn vương vấn). Có thể câu thơ Truyện Kiều đã được gợi tứ từ ý thơ của Mạnh Giao, nhưng nếu cảm nhận tinh tế hơn về kết hợp đặc biệt giữa “lìa ngó ý” và “vương tơ lòng”, chắc chắn sẽ gợi cho chúng ta những xúc cảm và suy tư sâu sắc hơn.

Câu 5

Câu 5 (trang 7, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Bài thơ có sự kết hợp cả bút pháp tự sự và trữ tình. Hãy chỉ ra một số biểu hiện cụ thể của hai bút pháp đó và lí giải khái quát về cảm hứng sáng tác của tác giả. 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ để chỉ ra biểu hiện cụ thể cho sự kết hợp cả bút pháp tự sự và trữ tình.

Lời giải chi tiết:

- Sự kết hợp cả bút pháp tự sự và trữ tình: 

+ Bút pháp tự sự: miêu tả chi tiết cảnh đi hái sen Hồ Tây (nhân vật, địa điểm, thời gian, khung cảnh,..); miêu tả động tác hái sen; kể chuyện hẹn cô hàng xóm cùng đi hái sen;... 

+ Bút pháp trữ tình: hình ảnh sinh động, lãng mạn, tươi sáng (váy cánh bướm, mặt nước xao động, tiếng cười nói; tơ sen vấn vương, lá sen xanh, hoa sen kiều diễm nõn nà,...); hệ thống các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ; lối ví von tình tứ đậm chất dân ca; câu hỏi tu từ;...

- Cảm hứng sáng tác của tác giả: hồi ức, hoài niệm (giấc mơ) về thời tuổi trẻ sôi nổi, đắm say; tình cảm nam nữ – tình yêu lứa đôi lãng mạn dạt dào; tứ thơ gợi hứng từ việc hẹn hò cùng người đẹp đi hái sen và khung cảnh hái sen để nói đến sự nâng niu, trân trọng cái đẹp và cuộc sống.

Câu 6

Câu 6 (trang 7, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):

Bạn có cảm nhận như thế nào về đời sống tâm hồn của nhà thơ được thể hiện trong tác phẩm?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ để đưa ra cảm nhận về đời sống tâm hồn của nhà thơ.

Lời giải chi tiết:

Qua bài thơ, ta có thể thấy, tác giả là một người có tâm hồn trong sáng, tinh tế, ý nhị; tình yêu thiên nhiên hoà quyện với tình cảm lứa đôi tha thiết, lãng mạn. Đời sống nội tâm sâu sắc, thầm kín, thanh cao; suy tư và triết lí nhẹ nhàng, giàu sức gợi. Mỗi câu thơ của ông thể hiện những xúc cảm trẻ trung, hiện đại, tươi mới nhưng ý vị nhân sinh sâu lắng. 

Quảng cáo

2K7 tham gia ngay group để nhận thông tin thi cử, tài liệu miễn phí, trao đổi học tập nhé!

close