Câu 6.1, 6.2, 6.3 phần bài tập trong SBT – Trang 19, 20 Vở bài tập Vật lí 9

Giải bài 6.1, 6.2, 6.3 phần bài tập trong SBT – Trang 19, 20 VBT Vật lí 9. a) Khi R1 mắc nối tiếp R2 …

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 9 tất cả các môn

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa - GDCD

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

I - BÀI TẬP TRONG SBT

6.1.

Hai điện trở \(R_1=R_2=20Ω\) được mắc vào hai điểm A, B.
a. Tính điện trở tương đương R của đoạn mạch AB khi R1 mắc nối tiếp với R2. R lớn hơn hay nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần?
b. Nếu mắc R1 song song với R2 thì điện trở tương đương R’ của đoạn mạch khi đó là bao nhiêu? R’ lớn hơn hay nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần?
c. Tính tỉ số \(\displaystyle{R_{tđ} \over {R{'_{tđ}}}}{\rm{ }}\)

Phương pháp giải:

+ Sử dụng biểu thức tính điện trở mắc nối tiếp: \(R_{nt}=R_1+R_2\)
+ Sử dụng biểu thức tính điện trở mắc song song: \(\dfrac{1}{R_{//}}=\dfrac{1}{R_1}+\dfrac{1}{R_2}\)

Lời giải chi tiết:

a) Khi R1 mắc nối tiếp R2 thì \({R_{tđ}} = {\rm{ }}{R_1} + {\rm{ }}{R_2} = {\rm{ }}20{\rm{ }} + {\rm{ }}20{\rm{ }} = {\rm{ }}40\Omega \)
b) Khi Rmắc song song với R2 thì:
\({R'_{tđ}} = \displaystyle{{{R_1}.{R_2}} \over {{R_1} + {R_2}}} = {{20.20} \over {20 + 20}} = 10\,\Omega \)
Vậy R’ nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần.
c) \(\displaystyle{{{R_{tđ}}} \over {R{'_{tđ}}}} = {{40} \over {10}} = 4\)

6.2.

Hai điện trở R1 và R2 được mắc theo hai cách vào hai điểm M, N trong sơ đồ hình 6.1, trong đó hiệu điện thế U=6V. Trong cách mắc thứ nhất, ampe kế chỉ 0,4A. Trong cách mắc thứ hai, ampe kế chỉ 1,8A.

a. Đó là hai cách mắc nào? Vẽ sơ đồ từng cách mắc.
b. Tính điện trở R1 và R2.

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức định luật Ôm: \(I=\dfrac{U}{R}\)

Lời giải chi tiết:

a. Có hai cách mắc như sau:
+ Cách 1: R1 nối tiếp R2
 
+ Cách 2: R1 song song R2
b) Tính điện trở R1 và R2
Ta có:
- I1 = 0,4 A khi R1 nối tiếp R2 nên:
\({R_1} + {R_2} = \displaystyle{U \over {{I_1}}} = {6 \over {0,4}} = 15\Omega\)   (1)
- I2 = 1,8 A khi R1 song song R2 nên:
\(\displaystyle{{{R_1}{R_2}} \over {{R_1} + {R_2}}} = {U \over {{I_2}}} = {6 \over {1,8}} = {{60} \over {18}}\Omega\)       (2)
Kết hợp (1) và (2) ta có R1R2 = 50 (3)
\(R_1; R_2\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} - 15X + 50 = 0\)  (*)
(*) có hai nghiệm là \(X_1=10; X_2=5\)
Do đó: R1 = 5 Ω; R2 = 10 Ω (hoặc R1 = 10 Ω; R2 = 5 Ω).

6.3.

Hai bóng đèn giống nhau sáng bình thường khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là 6V và dòng điện chạy qua mỗi đèn khi có cường độ là 0,5A (cường độ dòng điện định mức).
Mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 6V. Tính cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó. Hai đèn có sáng bình thường không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Vận dụng biểu thức định luật Ôm: \(I=\dfrac{U}{R}\)

Lời giải chi tiết:

Điện trở của đèn là: \(R = \displaystyle{U \over I} = \displaystyle{6 \over {0,5}} = 12\Omega \)
Khi hai đèn mắc nối tiếp thì \({R_{t{{đ}}}} = {R_1} + {R_2} = 12 + 12 = 24\Omega \)
Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là: \({I_1} = {I_2} = \displaystyle{U \over R_{t{{đ}}}} = {6 \over {24}} = 0,25{\rm{A}}\)

Hai đèn sáng yếu hơn mức bình thường vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức.

Loigiaihay.com

Quảng cáo

Tham Gia Group 2K9 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

close