30 bài tập Nhật Bản mức độ dễ

Làm bài

Quảng cáo

Câu hỏi 1 :

Nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng "thần kì" vào khoảng thời gian:

  • A Những năm 45 - 52 của thế kỉ XX
  • B Những năm 73 - 80 của thế kỉ XX
  • C Những năm 52 - 60 của thế kỉ XX
  • D Những năm 60 - 73 của thế kỉ XX

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Sgk trang 54, chữ in nhỏ

Lời giải chi tiết:

Sau khi kinh tế được phục hồi và phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973 được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”

Chọn đáp án: D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 2 :

Nguyên nhân cơ bản quyết định sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thứ hai

  • A Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật
  • B Tác dụng của những cải cách dân chủ 
  • C Truyền thống " Tự lực tự cường"
  • D Biết xâm nhập thị trường thế giới

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Sgk trang 55.

Lời giải chi tiết:

Nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai cũng giống như Mĩ và các nước Tây Âu là: áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuât.

Chọn đáp án: A 

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 3 :

Ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới hình thành vào thập niên 70 của thế kỉ XX là:

  • A Mĩ - Anh - Pháp
  • B Mĩ - Đức - Nhật Bản.
  • C Mĩ - Tây Âu - Nhật Bản
  • D Mĩ - Liên Xô - Nhật Bản

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk bài 6,7,8.

Lời giải chi tiết:

Ba nước (khu vực) trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới vào thập niên 70 của thế kỉ XX là Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản.

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 4 :

Nhật Bản và Tây Âu trở thành trung tâm kinh tế, tài chính vào thời kì nào?

  • A Từ năm 1991 đến nay
  • B Từ năm 1945 đến năm 1950
  • C Từ năm 1950 đến năm 1973
  • D Từ năm 1973 đến năm 1991

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk trang 47, 54

Lời giải chi tiết:

Nhật Bản và Tây Âu đều trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới vào giai đoạn 1950 – 1973.

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 5 :

Khoa học – kĩ thuật và công nghệ của Nhật Bản tập trung vào nghiên cứu lĩnh vực:

  • A Công nghiệp năng lượng
  • B Công nghiệp dân dụng
  • C Công nghiệp quốc phòng
  • D Công nghiệp vũ trụ

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Sgk trang 54

Lời giải chi tiết:

Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách đảy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Khoa học – kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt được nhiều thành tựu. Các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới như: tivi, tủ lạnh, ôtô,....

Chọn đáp án: B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 6 :

Chính sách đối ngoại quan trọng của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là chủ trương liên minh chặt chẽ với

  • A Các nước phương Tây                                     
  • B Các nước Đông Nam Á                                   
  • C Mỹ
  • D  Trung Quốc

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk trang 53-57

Lời giải chi tiết:

Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Đến tháng 4 – 1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 7 :

Kinh tế Nhật trong thập kỉ 60 phát triển với tốc độ:

  • A Thần kì
  • B Đều đều
  • C Chậm
  • D Nhanh

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Sgk trang 54

Lời giải chi tiết:

Sau khi kinh tế được phục hồi, từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển thần kì.

Chọn đáp án: A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 8 :

Học thuyết Miyadaoa và học thuyết Hasimôtô của Nhật Bản trong giai đoạn (1991 - 2000) đã chú trọng phát triển quan hệ với các nước

  • A Đông Âu                
  • B SNG
  • C Tây Á
  • D Đông Nam Á

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Sgk trang 57

Lời giải chi tiết:

Trong giai đoạn 1991 – 2000, với học thuyết Miyadaoa  (1-1993) và học thuyết Hasimôtô (1-1997), Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác đến phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.

Chọn đáp án: D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 9 :

Nhật Bản đã nỗ lực như thế nào để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế từ đầu những năm 90 ?

  • A Tăng cường viện trợ đối với các nước khác
  • B Vươn lên trở thành một cường quốc về quân sự
  • C Vươn lên thành một cường quốc chính trị
  • D Vận động trở thành Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc

Đáp án: C

Phương pháp giải:

(Sgk trang 57)

Lời giải chi tiết:

Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 10 :

Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai ra sao?

  • A Nhân dân Nhật Bản nổi dậy ở nhiều nơi
  • B Nhật Bản phải chịu những hậu quả hết sức nặng nề
  • C Kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng
  • D Các đảng phái tranh giành quyền lực lẫn nhau

Đáp án: B

Phương pháp giải:

(Sgk trang 52)

Lời giải chi tiết:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chịu hậu quả hết sức nặng nề:

-Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.

-40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy.

-13 triệu người thất nghiệp.

-Thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật.

Chọn đáp án: B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 11 :

Trong giai đoạn từ năm 1952 đến năm 1973, nền kinh tế Nhật Bản có điểm hạn chế là?

  • A Lãnh thổ không rộng, dân số đông, tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn
  • B Tình hình chính trị thiếu ổn định
  • C Dân số già hóa nhanh chóng
  • D Trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Sgk 12 trang 55

Lời giải chi tiết:

Những khó khăn và hạn chế của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn từ năm 1952 đến năm 1973 là:

- Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.

- Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tôkyô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng mất cân đối.

- Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, các nước NICs, Trung Quốc,…

Chọn đáp án: A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 12 :

Để đẩy nhanh sự phát triển, Nhật Bản rất coi trọng yếu tố nào?

  • A Giáo dục và khoa học kĩ thuật                     
  • B  Đầu tư ra nước ngoài
  • C Thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài                  
  • D Bán các bằng phát minh, sáng chế

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Sgk 12 trang 54. 

Lời giải chi tiết:

Để đẩy nhanh sự phát triển, Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật. Nhật Bản luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển này bằng cách mua bằng sáng chế phát minh của nước ngoài trị giá tới 6 tỉ USD.

Chọn đáp án: A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 13 :

Nét đặc sắc của văn hóa Nhật Bản hiện nay là gì?

  • A Con người luôn gần gũi hòa đồng với thiên nhiên.
  • B Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại
  • C Tuân thủ nghiêm ngặt quy luật tự nhiên và pháp luật Nhà nước.
  • D Tiếp thu có chọn lọc văn hóa ngoại lai.

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Sgk 12 trang 57. 

Lời giải chi tiết:

Tuy là một nước phát triển cao, nhưng Nhật Bản vẫn giữ được những giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc văn hóa đặc sắc của mình. Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại là nét đáng chú ý trong đời sống văn hóa Nhật Bản.

Chọn đáp án: B 

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 14 :

Lực lượng thực hiện cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong những năm 1945-1952 là

  • A Chính phủ Nhật Bản
  • B Thiên Hoàng
  • C Nghị viện Nhật Bản
  • D Bộ chỉ huy tối cao lực lượng quân đồng minh

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Sgk trang 53

Lời giải chi tiết:

Trên lĩnh vực kinh tế, Bô chỉ huy tối cao lực lượng đồng minh (SCAP) đã thực hiện ba cuộc cải cách dân chủ lớn:

- Một là, thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các Daibatxu.

- Hai là, cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hecta ruộng đất, còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân.

- Ba là, dân chủ hóa lao đông.

Chọn đáp án: D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 15 :

Hiệp ước nào dưới đây đã chấm dứt chế độ chiếm đóng của đồng minh ở Nhật Bản

  • A Hiệp ước hoà bình XanPhranxico                      
  • B  Hiệp ước Bali
  • C Hiệp ước Mattrich                                              
  • D Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật

Đáp án: A

Phương pháp giải:

Sgk trang 53

Lời giải chi tiết:

Trong chính sách đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, Nhật sớm kí kết được Hiệp ước Hòa bình Xanphranxixcô (8 – 9 – 1951), chấm dứt chế độ chiếm đóng của đồng minh (1952).

Chọn đáp án: A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 16 :

Học thuyết nào của Nhật đánh dấu Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu?

  • A 1978, hiệp ước hòa bình và hữu nghị Trung – Nhật.
  • B 1991, học thuyết Kai – phu
  • C Học thuyết Hasimoto (1/1997).
  • D 4/1996, hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật kéo dài vĩnh viễn

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk trang 57

Lời giải chi tiết:

Trong giai đoan 1991 – 2000, tuy Nhật Bản vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với, hai nước cũng ra tuyên bố khẳng định kéo dài vĩnh viễn  Hiêp ước an ninh Mĩ – Nhật (tháng 4 – 1996) nhưng Nhật vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu. Điều này được thể hiện qua hai học thuyết Miyadaoa (1-1993) và học thuyết Haisimôtô (1-1997).

Chọn đáp án : C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 17 :

Hạn chế và khó khăn của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1952-1973 là

  • A trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu.
  • B dân số đang già hóa
  • C lãnh thổ không lớn, dân số đông và thường xuyên bị thiên tai, tài nguyên khoáng sản nghèo.
  • D tình hình chính trị thiếu ổn định.

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk trang 55

Lời giải chi tiết:

Khó khăn đối với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản bao gồm ba khó  khăn chính. Trong đó, có khó khăn đầu tiên là: Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 18 :

Một trong những nội dung chủ yếu của học thuyết Phucưđa (1977) và học thuyết Kaiphu (1991) là

  • A tiếp tục coi trọng quan hệ và liên minh chặt chẽ với Mĩ.
  • B mở rộng hoạt động và quan hệ đối ngoại trên phạm vi toàn cầu
  • C tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
  • D củng cố mối quan hệ giữa Nhật và các nước Đông Á.

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Lời giải chi tiết:

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 19 :

Trong nội dung cải cách kinh tế ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng đồng minh đã giải tán các Daibátxưi để

  • A xóa bỏ tàn dư của quan  hệ tư bản chủ nghĩa
  • B xóa bỏ quyền lực của Thiên hoàng trong việc chiếm hữu đất đai
  • C mở đường cho hàng hóa của Mĩ tràn vào thị trường Nhật Bản
  • D xóa bỏ những tàn dư của quan hệ phong kiến

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Sgk trang 53, suy luận.

Lời giải chi tiết:

Về kinh tế, SCAP đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn, trong đó có thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các “Daibátxư” (tức là tập đoàn, công ti tư bản lũng loạn còn nhiều tính chất dòng tộc).

=> Mục tiêu để xóa bỏ tàn dư của quan hệ phong kiến.

Chọn đáp án: D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 20 :

Chính sách đối ngoại cơ bản của Nhật Bản sau chiến tranh thứ hai là:

  • A Liên minh chặt chẽ với Liên Xô và  các nước Đông Âu
  • B Hợp tác chặt chẽ với các nước châu Á và châu Phi
  • C Liên minh chặt chẽ với Mĩ
  • D Hợp tác với tất cả các nước trên thế giới

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk trang 53- 57, suy luận.

Lời giải chi tiết:

-         Chính sách đối ngoại của Nhật Bản xuyên suốt qua các thời kì đều là liên minh chặt chẽ với Mỹ. Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật được kí kết năm 1951 đến tháng 4-1996, hai nước tuyên bố khẳng đinh lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước này.

Năm 1951, Nhật Bản cũng chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mỹ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.

-         Giai đoạn 1952 – 1973: điểm mới là cải thiện quan hệ ngoại giao với Liên Xô.

-         Giai đoạn 1973 – 1991: điểm mới là hướng về Đông Nam Á và ASEAN.

-         Giai đoạn 1991 – 2000: tiếp tục mở rộng quan hệ đối với các nước Đông Nam Á.

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 21 :

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã thực hiện biện pháp nào trong lĩnh vực khoa học kĩ –thuật để đạt hiệu quả cao nhất?

  • A Mua bằng phát minh sáng chế
  • B Hợp tác với các nước khác
  • C Đầu tư vốn nghiên cứu khoa học
  • D Đánh cắp bằng phát minh sáng chế

Đáp án: A

Phương pháp giải:

(Sgk trang 54), Suy luận

Lời giải chi tiết:

Về Khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973, Nhật Bản rất coi trong giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách mua bằng sáng chế phát minh để đẩy nhanh sự phát triển. Tình đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng sáng chế phát minh của nước ngoài lên tới 6 tỉ USD. Khoa học – kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng và dân dụng và đạt được thành tựu.

Chọn đáp án: A

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 22 :

Nguyên nhân nào không phải là nguyên nhân thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản phát triển "thần kì" vào thập niên 60 - 70 của thế kỉ XX

  • A Biết áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
  • B Chi phí cho quốc phòng của Nhật thấp
  • C Nước Nhật có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
  • D Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước

Đáp án: C

Phương pháp giải:

(Sgk trang 55) loại trừ

Lời giải chi tiết:

6 nguyên nhân dân đến sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản trong thập niên 60-70 của thế kỉ XX là:

- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.

- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.

- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.

- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 23 :

Sự kiện nào đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa Mĩ và Nhật?

  • A Hiệp ước an ninh Mĩ –Nhật được kí kết
  • B Mĩ đóng quân tại Nhật Bản
  • C Mĩ viện trợ cho Nhật Bản
  • D Mĩ xây dựng căn cứ trên đất nước Nhật Bản

Đáp án: A

Phương pháp giải:

(Sgk trang 53), suy luận

Lời giải chi tiết:

Trong chính sách đối ngoại từ năm 1945 đến năm 1952, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.

Chọn đáp án: A           

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 24 :

Nguyên nhân cơ bản quyết định sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thứ hai là gì?

  • A Biết xâm nhập thị trường thế giới
  • B Tác dụng của những cải cách dân chủ
  • C Nhân tố con người với truyền thống" Tự lực tự cường"
  • D Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk trang 55)

Lời giải chi tiết:

Khác với Mĩ, ở Nhật Bản nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự phát triển của Nhật Bản là nhân tố con người: “Ở Nhật Bản, con người đươc coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu”.

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 25 :

Nhân tố hàng đầu dẫn tới sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 1952-1973 là

  • A chi phí cho quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP).
  • B tận dụng triệt để các yếu tố thuận lợi từ bên ngoài để phát triển
  • C con người được coi là vốn quý nhất, là chìa khóa của sự phát triển
  • D áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật để nâng cao năng suất

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk 12 trang 55

Lời giải chi tiết:

Những nhân tố đưa đến sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973:

- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.

- Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.

- Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.

- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.

- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 26 :

Ý nào sau đây là biểu hiện của sự phát triển ở trình độ cao trong khoa học – kĩ thuật Nhật Bản giai đoạn 1991 – 2000 ?

  • A Tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dung dân dụng.
  • B Chú trọng mua bằng sáng chế phát minh từ các nước khác.
  • C Phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ và Liên Xô trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
  • D Phát triển công nghệ sản xuất phần mềm. 

Đáp án: C

Phương pháp giải:

Sgk trang 57, suy luận

Lời giải chi tiết:

Trong giai đoạn 1991 – 2000, khoa học – kĩ thuật Nhật Bản vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao. Tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô (sau là Liên Bang Nga), trong các chương trình vũ trụ quốc tế.

=> Đây là biểu hiện cho sự phát triển ở trình độ cao của khoa học – kĩ thuật Nhật Bản.

Chọn đáp án: C

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 27 :

Nhận định nào sau đây không đúng về tình hình Nhật Bản trong giai đoạn 1973 – 1991?

  • A Đưa ra học thuyết Phucưđa và học thuyết Kaiphu tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
  • B Đưa ra học thuyết Miyadaoa và Học thuyết Hasimôtô tuyên bố khẳng định kéo dài  vĩnh viễn Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật.
  • C Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới
  • D Nhật sớm thoát khỏi khủng hoảng và vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX

Đáp án: B

Phương pháp giải:

Sgk trang 57, suy luận. 

Lời giải chi tiết:

Học thuyết Miyadaoa và học thuyết Hasimôtô  thể hiện Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng quan hê đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển mối quan hệ với các nước Đông Nam Á.

Chọn đáp án: B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 28 :

Sự phát triển “thần kì của Nhật Bản” được thể hiện rõ nhất ở điểm nào?

  • A Năm 1968, tổng sản phẩm quốc dân đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ.
  • B Trong khoảng hơn 20 năm (1950 -1 973), tổng sản phẩm quốc dân của Nhật tăng 20 lần
  • C Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới tư bản (Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản). 
  • D Từ nước chiến bại, hết sức khó khăn thiếu thốn, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường kinh tế. 

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Sgk trang 52, 56. 

Lời giải chi tiết:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chịu hậu quả hết sức nặng nề:

- Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.

- 40% đô thị, 80% tàu bè, máy móc công nghiệp bị phá hủy.

- 13 triệu người thất nghiệp; thảm họa đói, rét đe dọa toàn nước Nhật.

Sau đó đến giai đoạn 1973 - 1991, Nhật Bản đã trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3  lần của Mi, gấp 1,5 lần của Cộng hòa Liên bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới.

Chọn đáp án: D

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 29 :

Trong giai đoạn 1945 đến 2000, nền kinh tế Nhật Bản phát triển theo biểu đồ

  • A phát triển thần kỳ - khủng hoảng – hồi phục – phát triển mạnh mẽ.
  • B hồi phục – phát triển thần kỳ - suy thoái – hồi phục và phát triển.
  • C hồi phục – phát triển thần kỳ - khủng hoảng – phát triển.
  • D khủng hoảng – phát triển thần kỳ - suy thoái – hồi phục.

Đáp án: B

Phương pháp giải:

SGK Lịch sử 12, bài Nhật Bản/ suy luận.

Lời giải chi tiết:

- Giai đoạn 1945 – 1952: kinh tế hồi phục.

- Giai đoạn 1952 – 1973: phát triển nhanh chóng, “thần kì” từ 1960 – 1973.

- Giai đoạn 1973 – 1991: khủng hoảng, suy thoái.

- Giai đoạn 1991 – 2000: hồi phục và phát triển.

Chọn: B

Đáp án - Lời giải

Câu hỏi 30 :

Đâu không phải là nguyên nhân thúc đẩy xu hướng “hướng về châu Á” ở Nhật Bản từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX?

  • A Để thoát dần sự lệ thuộc của Mĩ
  • B Để khôi phục lại các thị trường truyền thống
  • C Để tranh thủ khoảng trống quyền lực mà Mĩ tạo ra ở khu vực
  • D Để hạn chế sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản ở châu Á

Đáp án: D

Phương pháp giải:

Suy luận, loại trừ.

Lời giải chi tiết:

Dựa vào tiềm lực kinh tế mà Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại phù hợp. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh, Nhật cần dựa vào Mĩ để khôi phục kinh tế và tiếp tục phát triển nên Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại liên kết chặt chẽ với Mĩ. Đến những năm 80 của thế kỉ XX, khi Nhật vươn lên thành siêu cường về kinh tế, là chủ nợ lớn nhất thế giới thì chính sách đối ngoại của Nhật cũng thay đổi. Một mặt Nhật vẫn liên minh với Mĩ, mặt khác, Nhật muốn thoát dần sự lệ thuộc vào Mĩ, khôi phục lại các thị trường truyền thống ở Đông Nam Á và tranh thủ khoảng trống quyền lực mà Mĩ tạo ra ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

Chọn: D

Đáp án - Lời giải

Xem thêm

Quảng cáo
close