Đề kiểm tra 15 phút chương 3 phần 2 lịch sử 6 - Đề số 11 có lời giải chi tiết

Đề kiểm tra 15 phút chương 3 phần 2 lịch sử 6 - Đề số 11 được biên soạn theo hình thức tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Quảng cáo

Đề bài

I. TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu 1. Vì sao nhà Hán giữ độc quyền đồ sắt?

A. Hỗ trợ đắc lực cho chính sách bàng trường.

B. Nhà Hán không có nhiều lợi nhuận trong khai thác mỏ.

C. Sử dụng đồ sắt được cho là không cần thiết.

D. Hạn chế những cuộc chống đối của nhân dân.

Câu 2. Để tiếp tục chính sách “đồng hóa” từ giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI, các triều đại phong kiến phương Bắc đã

A. hạn chế sự phát triển đồ sắt.

B. đưa người Hán sang Giao Châu sinh sống.

C. đưa người Hán sang làm huyện lệnh.

D. bắt nhân dân nộp nhiều thứ thuế vô lí.

Câu 3. Nội dung nào không minh chứng cho sự phát triển của nông nghiệp Giao Châu từ thế kỉ I đến thế kỉ VI?

A. Biết đắp đê phòng lụt, làm thủy lợi.                                

B. Việc cày, bừa bằng trâu, bò trở nên phổ biến.

C. Biết trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung.                  

D. Sử dụng kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.

Câu 4. Ý nào không minh chứng cho sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI?

A. Biết tráng men và trang trí trên đồ gốm.                         

B. Nghề rèn sắt phát triển.

C. Dùng tơ tre, tơ chuối để dệt vải.                                     

D. Lập nên nhiều phường thủ công.

Câu 5. Cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu bùng nổ (năm 248) xuất phát từ nguyên nhân sâu xa nào?

A. Bà là người có sức khỏe, có mưu lớn.

B. Bà là người giàu mưu trí.

C. Nhiều nghĩa sĩ đã cùng bà chuẩn bị khởi nghĩa.

D. Chính sách áp bức, bóc lột của thế lực phong kiến phương Bắc.

II. TỰ LUẬN (5 điểm)

Em hãy trình bày những nét khái quát về cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248).

Lời giải chi tiết

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. TRẮC NGHIỆM

1

2

3

4

5

D

B

C

D

D

Câu 1.

Phương pháp: Dựa vào vai trò của đồ sắt và tình hình xã hội từ thế kỉ I đến VI để suy luận trả lời.

Cách giải:

Nhà Hán giữ độc quyền về đồ sắt nhằm:

- Kìm hãm sản xuất.

- Hạn chế những cuộc chống đối của nhân dân (nhân dân sản xuất vũ chống lại).

Chọn: D

Câu 2.

Phương pháp: Dựa vào chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc từ thế kỉ I đến VI để suy luận trả lời.

Cách giải:

Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, thế lực phong kiến phương Bắc tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc nhân dân ta học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo luật pháp và phong tục tập quán của người Hán. Những hành động này thực chất là tiếp tục chính sách “đồng hóa” đã được thực hiện từ trước nhằm biến nước ta thực sự thành một quận, huyện của Trung Quốc.

=> Một trong những hành động (chính sách) tiêu biểu của các thế lực phong kiến phương Bắc để tiếp tục chính sách “đồng hóa” là đưa người Hán sang Giao Châu sinh sống.

Chọn: B

Câu 3.

Phương pháp: Dựa vào sự chuyển biến của nông nghiệp Giao Châu từ thế kỉ I đến VI để suy luận trả lời.

Cách giải:

Những chi tiết chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển là:

- Việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến.

- Biết đắp đê phòng chống lũ lụt, làm thủy lợi.

- Biết trồng hai vụ lúa trong một năm: vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt.

- Các loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú, có kĩ thuật sáng tạo. Đặc biệt là kĩ thuật trồng cam, biết dùng kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.

=> Loại trừ đáp án: C (là biểu hiện cho sự phát triển của thủ công nghiệp).

Chọn: C

Câu 4.

Phương pháp: Dựa vào chuyển biến của thủ công nghiệp nước ta từ thế kỉ I đến VI để suy luận trả lời.

Cách giải:

* Thủ công nghiệp nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI”

- Nghề rèn sắt: mặc dù bị kìm hãm nhưng vẫn phát triển.

- Nghề gốm: Đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm; sản phẩm đồ gốm ngày càng phong phú về chủng loại như nồi, vò, bình, bát, ấm chén, gạch, ngói, … đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng nhà cửa.

- Nghề dệt: ngoài các loại vải bông, vải gai, vải tơ, … người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt.

=> Loại trừ đáp án D: là biểu hiện của sự hình thành các thành thị trung đại phương Tây.

Chọn: D

Câu 5.

Phương pháp: Dựa vào tình hình nước ta và chính sách bóc lột của nhà Hán trong thế kỉ III để suy luận trả lời. 

Cách giải:

Không cam chịu ách áp bức, bóc lột nặng nề của các thế lực phong kiến phương Bắc, nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi, trong đó có cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu (giữa thế kỉ III).

=> Như vậy, ách áp bức, bóc lột nặng nề của các thế lực phong kiến phương Bắc là nguyên nhân sâu xa làm bùng nổ cuộc khởi nghĩa lớn của Bà Triệu.

Chọn: D

II. TỰ LUẬN

Phương pháp: sgk trang 56.

Cách giải:

- Thời gian: năm 258 (thế kỉ III)

- Kẻ thù: nhà Ngô đô hộ.

- Căn cứ: Phú Điền (Hậu Lộc - Thanh Hóa).

- Diễn biến:

+ Năm 248, khởi nghĩa bùng nổ.

+ Từ Cửu Châu => Giao Châu.

+ Lục Dận lãnh đạo 6000 quân sang đàn áp cuộc khởi nghĩa.

- Ý nghĩa:

+ Thể hiện truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc.

+ Tinh thần yêu nước của người phụ nữ Việt Nam.

Loigiaihay.com

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K13 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close