Câu hỏi:

Cho 200 ml dung dịch X gồm Ba(OH)2 0,5M và NaAlO2 (hay Na[Al(OH)4]) 1,5M. Thêm từ từ dung dịch H2SO4 0,5M vào X cho đến khi kết tủa tan trở lại một phần, thu được kết tủa Y. Đem nung Y đến khối lượng không đổi được 24,32 gam chất rắn Z. Thể tích dung dịch H2SO4 0,5M đã dùng là

  • A 0,55 lít.
  • B 1,34 lít.
  • C 0,67 lít.            
  • D 1,10 lít.

Phương pháp giải:

+ Nếu b/a  1 thì nAl(OH)3 = b

+ Nếu 1 < b/a < 4 thì kết tủa bị hoà tan 1 phần và nAl(OH)3 = (4a – b)/3

+ Nếu b/a  4 thì không có kết tủa

Lời giải chi tiết:

\({n_{O{H^ - }}} = 0,2(mol);\,\,\,\,\,\,{n_{Al{O_2}^ - }} = 0,3(mol);\,\,\,\,\,{n_{B{a^{2 + }}}} = 0,1(mol)\)

\({n_{{H^ + }}} = 2{\rm{x}}(mol)  ;\,\,\,\,\,\,\,\,\,{n_{S{O_4}^{2 - }}} = x(mol)\)

Ba2+ + SO42- → BaSO4

OH- + H+ → H2O

AlO2- + H+ + H2O → Al(OH)3

Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O

Nhận thấy BaSO4 đạt cực đại trước Al(OH)3 (vì khi x = 0,1 mol thì BaSO4 cực đại nhưng Al(OH)3 chưa cực đại)

→ Chất rắn sau nung phải chứa BaSO4 (lượng này cực đại) và Al2O3

Ta có: \({n_{BaS{O_4}}} = {n_{B{a^{2 + }}}} = 0,1(mol)\)

→ \({m_{A{l_2}{O_3}}} = 24,32 - 0,1.233 = 1,02(g) \to {n_{A{l_2}{O_3}}} = \frac{{1,02}}{{102}} = 0,01(mol)\)

→ \({n_{Al{{(OH)}_3}}} = 2{n_{A{l_2}{O_3}}} = 0,02(mol)\)

=> nH+ = nOH- + 4nAlO2 – 3nAl(OH)3 = 1,34 mol

=> Vdd H2SO4 = 1,34 lit

Đáp án B


Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Hóa lớp 12 - Xem ngay