Câu hỏi:

Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn hợp gồm a mol NaOH và b mol Ba(AlO2)2, kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau:

Tỉ lệ a : b là

  • A 3 : 1.
  • B 2 : 1.
  • C 2 : 3.
  • D 4 : 1.

Phương pháp giải:

Bài toán cho từ từ H+ vào {OH-, AlO2-}

Thứ tự phản ứng khi cho từ từ H+ vào OH-; AlO2- là:

(1) H+ + OH- → H2O

(2) H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3

(3) 3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O

Như vậy, khi cho từ từ H+ vào OH-; AlO2- thì:

- Đầu tiên, H+ trung hòa OH- nên chưa thấy xuất hiện kết tủa, khi đó chỉ xảy ra (1)

→ nH+ (1) = nOH-

- Khi H+ bị trung hòa hết, kết tủa sẽ tăng từ từ cho đến khi cực đại khi đó xảy ra (2)

→ nH+ (2) = nAlO2-

- Khi H+ dư thì kết tủa sẽ bị tan dần cho đến hết khi đó xảy ra (3)

→ nH+(3) = 3nAl(OH)3 bị tan = 3.(nAlO2- - nAl(OH)3)

Vậy ta có công thức tính nhanh trường hợp kết tủa tan:

∑nH+ = nOH- + nAlO2- + 3.(nAlO2- - nAl(OH)3) = nOH- + 4nAlO2- - 3nAl(OH)3

Lời giải chi tiết:

Khi cho từ từ dung dịch HCl vào thì HCl phản ứng với NaOH trước, sau đó HCl mới phản ứng với Ba(AlO2)2 tạo thành kết tủa.

(1) H+ + OH- → H2O

(2) H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3

(3) 3H+ + Al(OH)3 → Al3+ + 3H2O

- Khi nH+ = 1,0 mol thì (1) vừa kết thúc, suy ra a = nOH- = nH+ = 1,0 (mol)

- Khi nH+ = 1,2 mol thì (1) đã kết thúc và đang xảy ra (2) (lúc này kết tủa chưa bị hòa tan)

Suy ra \({n_{{H^ + }}} = {n_{O{H^ - }}} + {n_{Al{{(OH)}_3}}} = 1,2(mol)\) → nAl(OH)3 = 1,2 - 1,0 = 0,2 (mol)

- Khi nH+ = 2,4 mol thì xảy ra cả phản ứng (1), (2) đã kết thúc và đang xảy ra (3) (kết tủa bị hòa tan 1 phần)

Ta có: nH+ = nOH- + 4.nAlO2- - 3.nAl(OH)3 → 2,4 = 1 + 4.nAlO2- - 3. 0,2 → nAlO2- = 0,5 mol

→ b = nBa(AlO2)2 = 0,25 mol

Vậy tỉ lệ a : b = 1 : 0,25 = 4 : 1

Đáp án D


Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Hóa lớp 12 - Xem ngay