Câu hỏi:
Cho 8,85 g hỗn hợp Mg, Cu và Zn vào lượng dư dung dịch HCl thu được 3,36 lít H2 (đktc). Phần chất rắn không phản ứng với axit được rửa sạch rồi đốt cháy trong oxi tạo ta 4 g chất bột màu đen. Phần trăm khối lượng của Mg, Cu, Zn lần lượt là
Phương pháp giải:
- Viết phương trình hóa học xảy ra
- Mg, Zn phản ứng với dung dịch HCl
- Chất rắn không phản ứng với axit là Cu, từ khối lượng oxit → khối lượng Cu → khối lượng Mg và Zn
- Từ số mol khí H2 và khối lượng Mg, Zn lập hệ phương trình số mol và khối lượng của Mg, Zn → số mol từng chất
- Tính % khối lượng từng chất.
Lời giải chi tiết:
Khi cho hỗn hợp KL vào HCl thì chỉ có Mg và Zn phản ứng, Cu không phản ứng.
(1) Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
(2) Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Chất rắn là Cu, đốt cháy trong oxi thì:
(3) 2Cu + O2 → 2CuO
Theo (3) thì: \({n_{Cu}} = {n_{CuO}} = \frac{4}{{80}} = 0,05(mol) \to {m_{Cu}} = 0,05.64 = 3,2(g)\)
Đặt nMg = x và nZn = y mol
Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}{m_{hh}} = 24x + 65y + 3,2 = 8,85\\{n_{{H_2}}} = x + y = 0,15\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}x = 0,1\\y = 0,05\end{array} \right.\)
Vậy:
\(\% {m_{Mg}} = \frac{{0,1.24}}{{8,85}}.100\% = 27,12\% \)
\(\% {m_{Cu}} = \frac{{3,2}}{{8,85}}.100\% = 36,16\% \)
\(\% {m_{Zn}} = 100\% - 27,12\% - 36,16\% = 36,72\% \)
Đáp án C