Cho đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế khi làm thí nghiệm với hai vật dẫn có điện trở khác nhau \({R_1} \ne {R_2}\) như Hình vẽ 5. Biết tổng điện trở của chúng là \(36\,\,\Omega \). Độ lớn của mỗi điện trở là
Khai thác thông tin từ đồ thị
Biểu thức định luật Ôm: \(I = \frac{U}{R}\)
Tổng điện trở của hai điện trở là: \( {R_1} + {R_2} = 36\Omega \)
Từ đồ thị ta có:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
U = {I_1}{R_1} = 0,5{R_1}\\
U = {I_2}{R_2} = 1.{R_2}
\end{array} \right. \Rightarrow 0,5{R_1} = {R_2}\\
\Rightarrow {R_1} + 0,5{R_1} = 36 \Rightarrow {R_1} = 24\Omega \Rightarrow {R_2} = 12\Omega
\end{array}\)
Đáp án : B
Các bài tập cùng chuyên đề
Chọn phát biểu đúng. Nội dung định luật Ôm là:
Biểu thức đúng của định luật Ohm là:
Khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng thì:
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn có dạng là:
Cường độ dòng điện qua bóng đèn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn. Điều đó có nghĩa là nếu hiệu điện thế tăng 1,2 lần thì:
Khi đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế 6V thì cường độ dòng điện qua nó là 0,5A. Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn là 24V thì cường độ dòng điện qua nó là:
Điện trở R của dây dẫn biểu thị cho:
Điện trở của dây dẫn nhất định có mối quan hệ phụ thuộc nào dưới đây?
Đơn vị nào dưới dây là đơn vị đo điện trở?
Cường độ dòng điện chạy qua điện trở \(R = 6\Omega \) là \(0,6A\). Khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở là:
Mắc một dây dẫn có điện trở \(R = 12\Omega \) vào hiệu điện thế \(3V\) thì cường độ dòng điện qua nó là:
Chọn biến đổi đúng trong các biến đổi sau:
Đặt một hiệu điện thế \(U = 12V\) vào hai đầu một điện trở. Cường độ dòng điện là \(2A\). Nếu tăng hiệu điện thế lên \(1,5\) lần thì cường độ dòng điện là:
Đặt vào hai đầu một điện trở \(R\) một hiệu điện thế \(U = 12V\), khi đó cường độ dòng điện chạy qua điện trở là \(1,2A\). Nếu giữ nguyên hiệu điện thế nhưng muốn cường độ dòng điện qua điện trở là \(0,8A\) thì ta phải tăng điện trở thêm một lượng là:
Khi đặt hiệu điện thế \(4,5V\) vào hai đầu một dây dẫn thì dòng điện chạy qua dây này có cường độ \(0,3A\). Nếu tăng cho hiệu điện thế này thêm \(3V\) nữa thì dòng điện chạy qua dây dẫn có cường độ là:
Từ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đối với hai điện trở \({R_1};{R_2}\) trong hình sau:
Điện trở \({R_1};{R_2}\) có giá trị là:
Một sợi dây tóc bóng đèn làm bằng vonfram (điện trở suất là \(5,{5.10^{ - 8}}\Omega m\)) điện trở 25Ω, có tiện diện tròn bán kính 0,01 mm. Hãy tính chiều dài của dây tóc này (lấy \(\pi \; = 3,14\)).
Đặt cùng một hiệu điện thế vào hai đầu các dây dẫn có điện trở R1 và R2 = 2.R1. Cường độ dòng điện chạy qua mỗi dây dẫn có giá trị lần lượt là I1 và I2 thì tỉ số \(\dfrac{{{I_1}}}{{{I_2}}}\) là bao nhiêu?
Một dây dẫn dài 120m được cuốn thành một cuộn dây. Khi đặt một hiệu điện thế 30V vào hai đầu cuộn dây này thì cường độ dòng điện qua nó là 125mA. Mỗi đoạn dây dài 1m có điện trở là:
Trên hình là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đối với các dây dẫn khác nhau. Dựa vào đồ thị cho biết điện trở R1, R2, R3 có giá trị là: