Củ sắn (khoai mì) có hàm lượng tinh bột khá cao. Tuy nhiên có một số loại khoai mì có chứa độc tố (một loại acid vô cơ chứa các nguyên tố C, H, N) gây nguy hiểm khi không biết cách sử dụng.
a. Độc tố trong khoai mì là HCN
b. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine lên mặt cắt củ sắn tươi thấy xuất hiện màu xanh tím.
c. Khi tiêu hóa củ sắn có thể cung cấp cho cơ thể người một số loại đường như maltose và glucose.
d. Không nên sử dụng khoai mì khi đang đói hoặc ăn quá nhiều.
a. Độc tố trong khoai mì là HCN
b. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine lên mặt cắt củ sắn tươi thấy xuất hiện màu xanh tím.
c. Khi tiêu hóa củ sắn có thể cung cấp cho cơ thể người một số loại đường như maltose và glucose.
d. Không nên sử dụng khoai mì khi đang đói hoặc ăn quá nhiều.
Dựa vào tính chất hóa học của tinh bột.
a. Đúng. Trong khoai mì (sắn), độc tố là hydrogen cyanide (HCN), được sinh ra từ hợp chất glucoside cyanogenic có trong sắn. Nếu không được chế biến kỹ, HCN có thể gây ngộ độc.
b. Đúng. Iodine tác dụng với tinh bột tạo thành màu xanh tím. Sắn chứa hàm lượng tinh bột cao nên khi nhỏ iodine sẽ xuất hiện màu này.
c. Đúng. Tinh bột trong khoai mì khi được tiêu hóa sẽ bị thủy phân thành các loại đường như maltose và glucose.
d. Đúng. Khi đói hoặc ăn quá nhiều sắn, khả năng chuyển hóa HCN có thể bị giảm, dẫn đến nguy cơ ngộ độc cao hơn. Vì thế cần chế biến kỹ và sử dụng một cách hợp lý.
Các bài tập cùng chuyên đề
Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?
Chất rắn X dạng sợi, màu trắng, không tan trong nước ngay cả khi đun nóng. Thủy phân hoàn toàn X nhờ xúc tác acid hoặc enzyme thu được chất Y. Hai chất X và Y lần lượt là
Cellulose thuộc polysaccharide là thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật, có nhiều trong gỗ, bông gòn. Công thức của cellulose là:
Polymer thiên nhiên X được sinh ra trong quá trình quang hợp của cây xanh. Ở nhiệt độ thường, X tạo với dung dịch iodine hợp chất có màu xanh tím. Polimer X là:
Polysaccharide X là chất rắn, ở dạng bột vô định hình, màu trắng và được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp. Thủy phân X, thu được monosaccharide Y. Phát biểu nào sau đây đúng?
Phát biểu nào sau đây đúng?
Tinh bột không chỉ là chất dinh dưỡng quan trọng trong đời sống mà còn là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bánh, rượu, bia,… Nhận định nào sau đây về tính chất của tinh bột là không đúng?
Chất X là thành phần chính của bông vải. Cho chất X tác dụng với hỗn hợp HNO3 và H2SO4 đặc để điều chế Y dùng làm vecni, phim ảnh,… Hàm lượng nitrogen trong Y khoảng 11,12%. Công thức của Y là:
Tìm hiểu và cho biết:
a) Ethanol sinh học là gì?
b) Ở nước ta hiện nay, ethanol sinh học được sản xuất từ nguyên liệu nào?
Polysaccharide mạch phân nhánh, có nhiều trong các loại ngũ cốc, thường được sử dụng làm lương thực là
A. cellulose B. amylose C. amylopectin D. glycosen
Polymer là nguồn carbohydrate dự trữ có trong cơ thể động vật và được tạo thành từ các đơn vị glucose là
A. cellulose B. amylose
C. amylopectin D. glycogen
Carbohydrate nào sau đây kém tan trong nước lạnh nhưng tan được trong nước nóng tạo dung dịch keo, nhớt?
A. Glucose B. Tinh bột
C. Cellulose D. Saccharose.
Tại sao cellulose là thành phần không thể thiếu trong cấu trúc tế bào thực vật.
Cellulose có thể tiêu hóa bởi enzyme trong hệ tiêu hóa của người hay không? Giải thích.
a) Tinh bột được sử dụng làm chất kết dính trong công nghiệp giấy.
b) Tinh bột là nguồn lương thực chính của con người.
c) Cellulose có thể được sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất ethanol.
d) Tinh bột được tiêu hóa bởi enzyme α – amylase trong nước bọt.
So sánh ứng dụng của tinh bột và cellulose trong công nghiệp và giải thích tại sao chúng lại được chọn cho những ứng dụng đó.
a) Cellulose có thể được sử dụng để sản xuất ethanol qua quá trình lên men.
b) Cellulose và tinh bột đều có thể cung cấp năng lượng cho con người.
c) Glucose cần cho quá trình hô hấp tế bào.
d) Cellulose không được coi là nguồn năng lượng tiêu hóa được bởi con người.
a) Cellulose là thành phần chính của cấu trúc tế bào thực vật.
b) Tinh bột là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho con người.
c) Fructose là đường có nhiều trong mật ong và trái cây.
d) Glucose là sản phẩm duy nhất của quá trình quang hợp.
Vì sao cellulose không thể được tiêu hoá trong ruột của con người, tuy nhiên đây lại là thành phần quan trọng của một chế độ ăn uống lành mạnh?
Vì sao con người không thể sử dụng cellulose như một loại thực phẩm chính?
Mối là bằng chứng về mối quan hệ cộng sinh giữa động vật và vi sinh vật. Giải thích phát biểu trên.
Con người có thể chỉ sử dụng cellulose làm thức ăn chính thay thế cho tinh bột được không? Giải thích?
Chất nào sau đây không phải polymer sinh học?
A. Tinh bột. B. Cellulose. C. Glucosamine. D. Chitin.
Carbohydrate có nhiều trong bông, đay, gỗ, làm nguyên liệu để sản xuất tơ acetate, chế tạo thuốc súng không khói là
Polysaccharide X là chất rắn, màu trắng, dạng sợi. Trong bông nõn có gần 98% chất X. Thủy phân X, thu được monosaccharide Y. Phát biểu nào sau đây đúng?
Cellulose trinitrate được dùng làm
Phát biểu nào sau đây đúng?
Cho các phát biểu sau về ứng dụng và trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose
(a) Cả tinh bột và cellulose đều là chất rắn, màu trắng.
(b) Cellulose thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật.
(c) Tinh bột là nguyên liệu để sản xuất ethanol, chế tạo thuốc nổ, thuốc súng không khói.
(d) Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, hầu như không tan trong nước lạnh và nước nóng.
Số phát biểu đúng là:
Chất rắn X vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Thủy phân X với xúc tác acid hoặc enzyme, thu được chất Y. Chất X và Y lần lượt là
Cho các phát biểu sau về ứng dụng và trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose
(a) Cả tinh bột và cellulose đều là chất rắn, màu trắng.
(b) Cellulose thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật.
(c) Tinh bột là nguyên liệu để sản xuất ethanol, chế tạo thuốc nổ, thuốc súng không khói.
(d) Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, hầu như không tan trong nước lạnh và nước nóng.
Số phát biểu đúng là: