Hãy tóm tắt lịch sử nghiên cứu tế bào. Ý nghĩa học thuyết tế bào là gì?
- Học thuyết tế bào có nội dung khái quát như sau: Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào; Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống; Các tế bào được sinh ra từ các tế bào có trước. Tế bào chứa DNA, thông tin di truyền được truyền từ tế bào này sang tế bào khác trong quá trình phân chia.
- Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể, thực hiện những hoạt động sống cơ bản: trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng, vận động, tự điều chỉnh và thích nghi.
Lịch sử nghiên cứu tế bào:
Năm 1665, Robert Hooke đã quan sát mô bần qua ống kính.
Những năm 1670, Antonie van Leeuwenhoek đã quan sát tế bào hồng cầu dưới kính hiển vi do ông chế tạo. Sau đó, ông tiếp tục phát hiện động vật nguyên sinh và vi khuẩn.
Cuối những năm 1830, Matthias Schleiden và nhà động vật học Theodor Schwann đã nghiên cứu các mô và đề xuất lí thuyết tế bào: Tất cả các sinh vật được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào, tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống.
Năm 1855, Rudolf Virchow đề xuất rằng tất cả các tế bào là kết quả của sự phân chia các tế bào đã tồn tại trước đó.
Đến thế kỉ XX, học thuyết tế bào tiếp tục được bổ sung.
Ý nghĩa:
Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là mọi sinh vật đều có cùng nguồn gốc; từ đó đặt nền móng cho định hướng phát triển các lĩnh vực nghiên cứu sinh học cả về lí thuyết và ứng dụng.
Các bài tập cùng chuyên đề
Dừng lại và suy ngẫm:
Đọc thông tin mục I và trả lời các câu hỏi sau:
Học thuyết tế bào hiện đại có những nội dung gì?
Dừng lại và suy ngẫm:
Đọc thông tin mục II và hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Dừng lại và suy ngẫm:
Đọc thông tin mục III để trả lời câu hỏi 1 và 2:
Cấu trúc hóa học của nước quy định các tính chất vật lí nào?
Luyện tập và vận dụng:
Nguồn carbon cung cấp cho các tế bào trong cơ thể chúng ta được lấy từ đâu? Giải thích.
Người đầu tiên chế tạo thành công kính hiển vi là?
A. Janssen B. A.V. Leeuwenhoek C. R. Hooke D. Malpighi
Ai là người đầu tiên có những quan sát và mô tả về tế bào sống?
A. R. Hooke B. A.V. Leeuwenhoek C. M. Schleiden D. T. Schwann
Nội dung cơ bản của học thuyết tế bào là:
A. Tế bào là đơn vị cơ sở cấu tạo nên mọi sinh vật. Sinh vật được hình thành từ tế bào.
B. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống và tế bào được sinh ra từ tế bào có trước.
C. Các đặc trưng cơ bản của sự sống được biểu hiện đầy đủ ở cấp tế bào và tế bào được sinh ra từ tế bào có trước.
D. Tất cả các cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào, tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống và tế bào được sinh ra từ tế bào có trước.
Tại sao kính hiển vi lại quan trọng đối với nghiên cứu sinh học?
Nội dung nào sau đây đúng với học thuyết tế bào?
A. Tế bào được hình thành một cách ngẫu nhiên.
B. Tế bào là đơn vị chức năng của sự sống.
C. Tất cả các loài sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
D. Hầu hết các loài sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
Tác giả của học thuyết tế bào là
A. Schleiden và Schwann. C. Schwann và Robert Hooke. |
B. Schleiden và Leeuwenhoek. D. Robert Hooke và Leeuwenhoek. |
Đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống là
A. Phân tử. |
B. Nguyên Tử. |
C. Tế bào. |
D. Bào quan. |
Hãy hoàn thành sơ đồ sau đây về các đặc tính của sự sống.
Ghép tên các nhà khoa học cho đúng với đối tượng mà họ đã quan sát được khi nghiên cứu về tế bào.
Hãy tìm hiểu và hoàn thành sơ đồ sau đây về trình tự các sự kiện trong lịch sử phát hiện ra tế bào.
Tại sao sự ra đời của học thuyết tế bào đã đánh dấu cột mốc lịch sử cho sự phát triển của lĩnh vực tế bào học?
Khi tìm hiểu về sự hình thành tế bào, có hai ý kiến được đưa ra như sau:
Ý kiến 1: Mọi tế bào được sinh ra từ tế bào có trước.
Ý kiến 2: Một số tế bào được hình thành ngẫu nhiên từ các chất vô cơ và hữu cơ. Sau đó, các tế bào này sinh ra các tế bào mới.
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai. Giải thích.
Quan sát Hình 4.1 về một quá trình của tế bào.
a) Hình đó mô tả quá trình gì của tế bào? Vì sao em biết?
b) Hãy cho biết chức năng của các tế bào trong hình.
c) Con người có thể ứng dụng quá trình trên vào đời sống như thế nào?
Một bạn học sinh đã phát biểu rằng: "Ởsinh vật đa bào, hoạt động sống của cơ thể là sự phối hợp của các tế bào cấu tạo nên cơ thể”. Em có đồng ý với bạn đó không? Hãy đưa ra các dẫn chứng để bảo vệ quan điểm của mình.
Hãy tìm hiểu và cho biết thành phần của dung dịch Fehling. Từ đó, hãy cho biết Fehling được dùng để nhận biết thành phần nào trong tế bào.
Để quan sát vi khuẩn lam, người ta có thể dùng mẫu vật nào sau đây?
A. Mẫu nước trong bình nuôi cấy động vật nguyên sinh
B. Mẫu nước ao, hồ tự nhiên
C. Mẫu nước biển
D. Mẫu nước cất
Để nhận biết vi khuẩn lam dưới kính hiển vi, ta có thể dựa vào đặc điểm nào sau đây?
A. Có thể có màu xanh
B. Cơ thể kích thước nhỏ
C. Có khả năng quang hợp
D. Cơ thể có hình que hoặc xoắn
Bước nào sau đây chỉ có trong quá trình làm tiêu bản quan sát tế bào vi khuẩn?
A. Đặt tế bào lên lam kính rồi đậy bằng lamen.
B. Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kính
C. Tạo vết bôi
D. Dùng giấy thấm để thấm nước tràn ra ngoài
Để quan sát được một số bào quan trong tế bào, người ta có thể sử dụng các vật kính nào sau đây?
A. 4x B. 10x C. 40x D. 100x
Để tách lớp biểu bì ở mặt dưới lá thài lài tía, ta có thể dùng các dụng cụ nào sau đây?
Kim mũi nhọn Kéo nhỏ Dao nhỏ Kim mũi mác