Để lấy 2ml nước cất, nên sử dụng dụng cụ nào dưới đây là thích hợp nhất?
A. Cốc đong có dung tích 50ml
B. Ống pipet có dung tích 5ml
C. Ống nhỏ giọt có dung tích 1ml
D. Ống nghiệm có dung tích 10 ml
Để lấy 2ml nước cất ta cần dụng cụ có thể lấy được nước bằng ống pipet có dung tích 5ml vì nó hút nước cất dễ dàng và có GHĐ phù hợp.
B
Các bài tập cùng chuyên đề
Dựa vào tính chất nào của thủy tinh mà thủy tinh thường được sử dụng làm dụng cụ trong phòng thí nghiệm?
Theo em, những hoạt động nào trong phòng thực hành ở hình bên là không an toàn?
Tại sao cần đeo kính bảo vệ mắt, đeo găng tay và mặc áo choàng (nếu có) khi làm thí nghiệm với hóa chất?
a) Tại sao chúng ta cần phân biệt được những kí hiệu cảnh báo nguy hiểm trong phòng thực hành?
b) Hãy chỉ ra nội dung cảnh báo về chất độc, chất ăn mòn, chất độc sinh học, điện cao thế, ứng với mỗi kí hiệu trong hình dưới đây.
Em hãy cho biết mỗi biển báo trong hình dưới đây có ý nghĩa gì?
Cả 3 biển báo này có đặc điểm gì chung?
Các biển báo trong Hình 2.1 có ý nghĩa gì?
Phương án nào trong Hình 2.2 thể hiện đúng nội dung của biển cảnh báo?
Chọn các hình ở cột bên phải thể hiện đúng các biể báo tương ứng trong các hình ở cột trái.
Tại sao sau khi làm thí nghiệm xong cần phải: lau dọn sạch chỗ làm thí nghiệm; sắp xếp dụng cụ gọn gàng, đúng chỗ; rửa sạch tay bằng xà phòng?
Hãy quan sát phòng thực hành của trường em để tìm hiểu xem còn vị trí nào cần đặt biển cảnh báo mà chưa được thực hiện và chỉ ra cách thực hiện.
Các bước để đo thể tích một hòn đá
1. Buộc hòn đá vào một sợi dây.
2. Cầm sợi dây, nhúng hòn đá ngập trong nước ở cốc đong, mực nước trong cốc dâng lên.
3. Đặt cốc đong trên mặt phẳng, đổ một lượng nước bằng khoảng thể tích cốc, đọc và ghi lại thể tích nước.
4. Đọc và ghi lại thể tích nước. Lấy thể tích này trừ đi thể tích nước ban đầu ta tính được thể tích hòn đá.
Thứ tự thực hiện đúng các bước là
A. 1 – 2 – 3 – 4
B. 1 – 4 – 3 – 2
C. 3 – 1 – 2 – 4
D. 3 – 4 – 2 – 1
Để đo thể tích chất lỏng, em dùng dụng cụ nào dưới đây?
A. Bình chia độ
B. Ống nghiệm
C. Ống nhỏ giọt
D. Bình thủy tinh
Nếu muốn quan sát các loại gân lá, em nên sử dụng loại kính nào?
A. Kính hiển vi
B. Kính râm
C. Kính lúp
D. Kính cận
Kí hiệu trong hình 2.1 thể hiện điều gì?
Hình 2.1
A. Chất dễ cháy.
B. Chất gây hại cho môi trường.
C. Chất độc hại sinh học.
D. Chất ăn mòn.
Việc làm nào dưới đây không được thực hiện trong phòng thực hành?
A. Ăn, uống trong phòng thực hành.
B. Làm theo hướng dẫn của thầy, cô giáo.
C. Đeo găng tay và kính bảo hộ khi làm thí nghiệm.
D. Thu dọn hóa chất sau khi sử dụng.
Muốn quan sát tế bào lá cây, ta dùng dụng cụ nào?
A. Kính lúp.
B. Kính râm.
C. Kính cận.
D. Kính hiển vi.
Điền dụng cụ đo tương ứng với từng phép đo trong bảng dưới đây.
STT |
Phép đo |
Dụng cụ đo |
1 |
Cân nặng cơ thể người |
|
2 |
Thời gian bạn An chạy quãng đường 100m |
|
3 |
Đong 100ml nước |
|
4 |
Chiều dài phòng học |
|
5 |
Thân nhiệt (nhiệt độ cơ thể) |
|
Hãy ghi chú thích các bộ phận của kính hiển vi quang học trong hình 2.2.
Hình 2.2
1. ........................
2. ........................
3. ........................
4. ........................
5. ........................
6. ........................
Đánh dấu x vào cột Nên làm hoặc Không nên làm với mỗi nội dung trong bảng dưới đây.
STT |
Nội dung |
Nên làm |
Không nên làm |
1 |
Đeo găng tay trước khi làm thí nghiệm. |
|
|
2 |
Đeo kính bảo vệ mắt và khẩu trang khi làm thí nghiệm |
|
|
3 |
Thông báo ngay với cô giáo và các bạn khi ống nghiệm bị vỡ. |
|
|
4 |
Đổ hóa chất ra bàn thí nghiệm, đổ lẫn các loại hóa chất vào nhau. |
|
|
5 |
Đưa hóa chất lên mũi để ngửi. |
|
|
6 |
Nghiêng đèn cồn để châm lửa. |
|
|
7 |
Đổ hóa chất vào bồn rửa. |
|
|
8 |
Rửa tay bằng xà phòng sau khi làm thí nghiệm. |
|
|
9 |
Chạy nhảy, đùa nghịch trong phòng thí nghiệm. |
|
|
Tại sao phải thực hiện các quy định an toàn trong phòng thực hành? Làm thế nào để đo được kích thước, khối lượng, nhiệt độ,… của một vật thể?
Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ và rất nhỏ, chúng ta dùng dụng cụ nào?
Quan sát hình 3.1 và cho biết những điều phải làm, không được làm trong phòng thực hành. Giải thích.
Tại sao lại dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ?
Quan sát các kí hiệu cảnh báo trong hình 3.2 và cho biết ý nghĩa của mỗi kí hiệu.
Việc làm nào sau đây được cho là không an toàn trong phòng thực hành?
A. Đeo găng tay khi lấy hoá chất.
B. Tự ý làm các thí nghiệm.
C. Sử dụng kính bảo vệ mắt khi làm thí nghiệm.
D. Rửa tay trước khi ra khỏi phòng thực hành.
Khi gặp sự cố mất an toàn trong phòng thực hành, em cần
A. báo cáo ngay với giáo viên trong phòng thực hành.
B. tự xử lí và không thông báo với giáo viên.
C. nhờ bạn xử lí sự có.
D. tiếp tục làm thí nghiệm.
Kí hiệu cảnh báo nào sau đây cho biết em đang ở gần vị trí có hoá chất độc hại?
Quan sát hình 3.2 (trang 12), em hãy cho biết những kí hiệu cảnh báo nào thuộc
a) kí hiệu chỉ dẫn thực hiện.
b) kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra.
c) kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm.
d) kí hiệu báo cấm.
Cho các dụng cụ sau trong phòng thực hành: lực kế, nhiệt kế, cân đồng hồ, thước dây.
Hãy chọn dụng cụ thích hợp để đo: a) nhiệt độ của một cốc nước. b) khối lượng của viên bị sắt.
Tại sao cần đeo kính bảo vệ mắt, đeo găng tay và mặc áo choàng (nếu có) khi làm thí nghiệm với hóa chất?
a) Tại sao chúng ta cần phân biệt được những kí hiệu cảnh báo nguy hiểm trong phòng thực hành?
b) Hãy chỉ ra nội dung cảnh báo về chất độc, chất ăn mòn, chất độc sinh học, điện cao thế, ứng với mỗi kí hiệu trong hình dưới đây.