Viết các phương trình hóa học của phản ứng sản xuất NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 và (NH2)2CO từ ammonia để làm phân bón vô cơ. Cho biết đó có phải là các phản ứng oxi hóa – khử không. Những phản ứng trên có tạo thành chất gây ô nhiễm môi trường không?
Dựa vào quy trình sản xuất các loại phân bón vô cơ từ ammoina
\(\begin{array}{l}N{H_3} + HCl \to N{H_4}Cl\\N{H_3} + HN{O_3} \to N{H_4}N{O_3}\\N{H_3} + {H_2}S{O_4} \to {(N{H_4})_2}S{O_4}\\N{H_3} + C{O_2} \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} {(N{H_2})_2}CO + {H_2}O\end{array}\)
Quá trình sản xuất NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4, (NH2)2CO là phản ứng trực tiếp không phải là phản ứng oxi hóa – khử
Các phản ứng trên không tạo khí độc. Tuy nhiên khi sử dụng dư thừa, phân bón chứa các chất này sẽ gây hiện tượng phú dưỡng cho đất và nước
Các bài tập cùng chuyên đề
Từ ammonia, thông qua phản ứng nào có thể sản xuất phân đạm chứa ion ammonium? Ammonia đóng vai trò gì trong phản ứng đó?
Sưu tầm một số hình ảnh để báo cáo, thuyết trình về ứng dụng của ammonia trong thực tiễn. Sử dụng các tính chất vật lí và hoá học để giải thích cơ sở khoa học của các ứng dụng này.
Tìm hiểu thông tin và nêu một số ứng dụng của ammonia trong đời sống và sản xuất.
Khi thải rác thải sinh hoạt chứa một lượng lớn ion ammonium vào ao, hồ sẽ xảy ra quá trình oxi hoá ammonium thành ion nitrate dưới tác dụng của vi khuẩn. Quá trình này làm giảm oxygen hoà tan trong nước, gây ngạt cho sinh vật sống dưới nước. Người ta phải xử lí nguồn nước gây ô nhiễm đó bằng cách chuyển ion ammonium thành ammonia, rồi chuyển tiếp thành nitrogen không độc. Hãy đề xuất một số hóa chất để thực hiện quá trình trên và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Giá trị biến thiên enthalpy chuẩn quá trình hòa tan trong nước của urea và ammonium sulfate lần lượt là: 15,4 kJ/mol và 6,60 kJ/mol
a) Có hai ống nghiệm cùng dung tích. Mỗi ống nghiệm được đặt vừa khí vào lỗ trống đã được khoát sẵn trên miếng xốp cách nhiệt dày. Cho vào mỗi ống nghiệm 10ml nước ở cùng nhiệt độ. Cắm nhiệt kế thủy ngân cùng loại vào mỗi ống nghiệm. Chờ dung dịch ổn định đến nhiệt độ phòng, sau đó cho 2 gam phân bón urea vào ống nghiệm thứ nhất, 2 gam phân bón ammonium sulfate vào ống nghiệm thứ hai. Nhanh chóng dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ để phân bón tan hết. Mức thủy ngân trong nhiệt kế ở ống nghiệm nào thấp hơn? Giải thích.
b) Có thể phân biệt nhanh phân bón urea và phân bón ammonium sulfate bằng một lượng nước phù hợp được không? Giải thích.
Muối có trong bột khai sử dụng làm bánh là