Tại khu vực bị ô nhiễm, pH của nước mưa đo được là 4,5 còn pH của nước mưa tại khu vực không bị ô nhiễm là 5,7. Nhận xét nào sau đây không đúng?
A. Nồng độ ion H+ trong dung dịch nước mưa bị ô nhiễm là 10-4,5.
B. Nồng độ ion H+ trong dung dịch nước mưa không bị ô nhiễm là 10-5,7.
C. Nồng độ ion H+ trong nước mưa bị ô nhiễm thấp hơn so với trong nước mưa không bị ô nhiễm.
D. Nồng độ ion \[{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }\] trong nước mưa bị ô nhiễm thấp hơn hơn so với trong nước mưa không bị ô nhiễm.
pH = -lg[H+]. Với [H+] là nồng độ ion H+ trong dung dịch.
Nếu [H+] = 10-a (M) thì pH = a.
Tại khu vực bị ô nhiễm, nước mưa có \[{\rm{pH}} = 4,5 \Rightarrow [{{\rm{H}}^ + }] = {10^{ - 4,5}}({\rm{M}}) \Rightarrow [{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }] = \frac{{{{10}^{ - 14}}}}{{{{10}^{ - 4,5}}}} = {10^{ - 9,5}}({\rm{M}})\]
Tại khu vực không bị ô nhiễm, nước mưa có\[{\rm{pH}} = 5,7 \Rightarrow [{{\rm{H}}^ + }] = {10^{ - 5,7}}({\rm{M}}) \Rightarrow [{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }] = \frac{{{{10}^{ - 14}}}}{{{{10}^{ - 5,7}}}} = {10^{ - 8,3}}({\rm{M}})\]
Ta thấy nồng độ ion H+ trong nước mưa bị ô nhiễm (10-4,5) cao hơn so với trong nước mưa không bị ô nhiễm (10-5,7).
→ Chọn C.
Các bài tập cùng chuyên đề
Làm chất chỉ thị màu từ hoa đậu biếc/bắp cải tím
Chuẩn bị:
- Hoa đậu biếc (khoảng 50 g) hoặc bắp cải tím thái nhỏ (khoảng 100 g).
- Cốc thuỷ tinh 250 mL, nước sôi, đũa thuỷ tinh, lưới/ vải lọc.
- Các cốc (đã được dán nhãn) đựng giấm ăn, nước C sủi, nước rửa bát, nước soda, nước muối.
- Giấy pH hoặc máy đo pH.
Tiến hành:
– Ngâm khoảng 50 g hoa đậu biếc/100 g bắp cải tím đã được chuẩn bị vào 100 mL nước sôi trong khoảng 10 phút. Lọc bằng lưới lọc hoặc vải lọc, thu được dung dịch. Dung dịch này được sử dụng làm chất chỉ thị.
– Dùng máy đo pH (hoặc giấy pH) xác định pH của các dung dịch.
- Cho vài giọt chất chỉ thị lần lượt vào các dung dịch: giấm ăn, nước C sủi, nước rửa bát, nước soda, nước muối và khuấy đều. Quan sát sự đổi màu của các dung dịch.
Hoàn thành thông tin theo mẫu bảng sau vào vở:
Đo pH của một cốc nước chanh được giá trị pH bằng 2,4. Nhận định nào sau đây không đúng?
A. Nước chanh có môi trường acid.
B. Nồng độ ion [H+] của nước chanh là 10-2,4 mol/L.
C. Nồng độ ion [H+] của nước chanh là 0,24 mol/L.
D. Nồng độ của ion [OH-] của nước chanh nhỏ hơn 10-7 mol/L.
Một loại dầu gội đầu có nồng độ ion là 10-5,17 mol/L.
a) Tính nồng độ ion H+ , pH của loại dầu gội nói trên.
b) Môi trường của loại dầu gội đầu trên là acid, base hay trung tính?
Tính pH của dung dịch có nồng độ H+ là 10-2 M.
Quan sát Hình 2.7, cho biết khoảng pH thấp nhất và cao nhất ở các cơ quan trong hệ tiêu hóa của con người.
Các acid như acetic acid trong giấm ăn, citric acid trong quả chanh, oxalic acid trong quả khế đều tan và phân li trong nước. Chẳng hạn, acetic acid (CH3COOH) phân li theo phương trình sau:
a) Em hãy dự đoán vị chua của các acid trên được gây ra bởi ion nào.
b) Trong chế biến nước chấm, càng cho nhiều giấm ăn thì nước chấm càng chua. Khi đó, nồng độ của ion nào tăng lên?
c) Làm thế nào để xác định được nồng độ ion H+ trong dung dịch acid?
Giải thích vì sao nước nguyên chất có môi trường trung tính.
Giải thích vì sao khi thêm HCl vào nước nguyên chất thì dung dịch thu được có [H+] >10-7 M.
Sử dụng máy tính cầm tay để tính:
a) pH của các dung dịch có nồng độ H+ lần lượt là: 0,01 M; 0,5 M và 1 M.
b) Nồng độ H+ của các dung dịch có pH lần lượt là: 2,0; 7,4 và 14.
Giải thích vì sao việc thiếu acid trong dạ dày là một nguyên nhân gây nên bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá.
Vì sao có thể dùng thuốc muối NaHCO3, khi điều trị bệnh thừa acid trong dạ dày?
Đất nhiễm phèn có pH trong khoảng 4,5 - 5,0. Hãy giải thích vì sao người ta thường bón vôi bột (CaO) để cải tạo loại đất này.
Em hãy tìm hiểu giá trị và ý nghĩa của chỉ số pH ở một số bộ phận trong cơ thể con người.
Nước ép bắp cải tím có màu sắc phụ thuộc vào pH. Em hãy thiết lập bảng màu của nước ép bắp cải tím theo pH bằng cách sử dụng giấy chỉ thị pH và acid, base thích hợp.
Sưu tầm thông tin về ý nghĩa thực tiễn của pH trong đời sống và trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
Bình thường, chỉ số pH của nước tiểu ở người dao động trong khoảng 4,5 – 8,0. Nếu pH của nước tiểu giảm xuống dưới 4,5 thì có nghĩa là bị dư acid, còn cao hơn 8,0 thì có nghĩa là bị dư kiềm. Sỏi thận là khối chất rắn hình thành trong thận, gây đau khi ngăn cản dòng nước tiểu từ thận xuống niệu quản. Một trong các dấu hiệu của bệnh sỏi thận là nước tiểu bị dư acid hoặc dư kiềm. Đề xuất cách làm đơn giản để có thể tiên lượng bệnh sỏi thận.
Khi mưa nhiều ngày liên tục có thể làm cho pH của nước ở ao, hồ giảm xuống dưới 6,5 và người ta thường rắc vôi bột để điều chỉnh pH. Giải thích.
Một dung dịch có\({\rm{(O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}}{\rm{) = 2}}{\rm{,5 x 1}}{{\rm{0}}^{{\rm{ - 10}}}}{\rm{ M}}\). Tính pH và xác định môi trường của dung dịch này.
Tính pH của dung dịch thu được sau khi trộn 40 mL dung dịch HCl 0,5 M với 60 mL dung dịch NaOH 0,5 M.
Một mẫu dịch vị có pH = 2,5. Xác định nồng độ mol của ion H+ trong mẫu dịch vị đó.
Đất chua là đất có độ pH dưới 6,5. Để cải thiện đất trồng bị chua, người nông dân có thể bổ sung chất nào trong các chất sau vào đất: CaO, P2O5? Giải thích.
Quan sát Hình 2.8, trình bày sự chuyển đổi màu sắc của các chất chỉ thị acid – base trong các dung dịch có độ pH khác nhau.
Tính pH của dung dịch có nồng độ OH- là 10-4 M.
Một học sinh làm thí nghiệm xác định độ pH của đất như sau: Lấy một lượng đất cho vào nước rồi lọc lấy phần dung dịch. Dùng máy pH đo được giá trị pH là 4,52.
a) Hãy cho biết môi trường của dung dịch là acid, base hay trung tính.
b) Loại đất trên được gọi là đất chua. Hãy đề xuất biện pháp đề giảm độ chua, tăng độ pH của đất.
pH của dung dịch nào sau đây có giá trị nhỏ nhất?
A. Dung dịch HCI 0,1 M.
B. Dung dịch CH3COOH 0,1 M.
C. Dung dịch NaCl 0,1 M.
D. Dung dịch NaOH 0,01 M.
Nước Javel (chứa NaClO và NaCl) được dùng làm chất tầy rửa, khử trùng. Trong dung dịch, ion ClO- nhận proton của nước để tạo thành HClO.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra và xác định chất nào là acid, chất nào là base trong phản ứng trên.
b) Dựa vào phản ứng, hãy cho biết môi trường của nước Javel là acid hay base.
Hoà tan hoàn toàn a gam CaO vào nước thu được 500 mL dung dịch nước vôi trong (dung dịch A). Chuẩn độ 5 mL dung dịch A bằng HCl 0,1 M thấy hết 12,1 mL.
a) Tính nồng độ Ca(OH)2 trong dung dịch nước vôi trong.
b) Tính lượng CaO đã bị hoà tan.
c) Tính pH của dung dịch nước vôi trong.
Aspirin là một loại thuốc có thành phần chính là acetylsalicylic acid. Nếu hoà tan thuốc này vào nước, người ta xác định được pH của dung dịch tạo thành là 2,8. Tính nồng độ H+ và nồng \[{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }\]của dung dịch tạo thành.
Một dung dịch baking soda có pH = 8,3.
a) Môi trường của dung dịch trên là acid, base hay trung tính?
b) Tính nồng độ ion H+ của dung dịch trên.
Cho dung dịch HCl 1 M (dung dịch A) và dung dịch NaOH 1 M (dung dịch B).
a) Lấy 10 mL dung dịch A, thêm nước để được 100 mL. Tính pH của dung dịch sau khi pha loãng.
b) Lấy 10 mL dung dịch B, thêm nước để được 100 mL. Tính pH của dung dịch sau khi pha loãng.