Đọc trước văn bản Ca Huế; tìm hiểu thêm (qua sách, báo, Internet, thực tế,...) về hoạt động biểu diễn ca Huế trên sông Hương
Tham khảo sách báo, Internet
Cách 1
- Ca Huế là một thể loại âm nhạc cổ truyền của xứ Huế, Việt Nam.
- Hệ thống bài bản phong phú gồm khoảng 60 tác phẩm thanh nhạc và khí nhạc theo hai điệu thức lớn là điệu Bắc, điệu Nam và một hệ thống “hơi” diễn tả nhiều sắc thái tình cảm đặc trưng
- Ca Huế có cấu trúc chặt chẽ, nghiêm ngặt, mang nhiều yếu tố “chuyên nghiệp” bác học về cấu trúc, ca từ và phong cách biểu diễn
- Đi liền với ca Huế là dàn nhạc Huế với bộ ngũ tuyệt Tranh, Tỳ, Nhị, Nguyệt, Tam, xen với Bầu, Sáo và bộ gõ trống Huế, sanh loan, sanh tiền
- Ca Huế hình thành từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhặn, trang trọng, uy nghi
Cách 2Ca Huế trên sông Hương là một hình thức sinh hoạt nghệ thuật độc đáo của người dân Cố đô được lưu giữ và phát triển qua hàng trăm năm. Ca Huế được chia thành hai điệu chính, điệu Bắc và điệu Nam. Điệu Bắc thì trang trọng vui tươi, âm sắc trong sáng rộn rã như cổ bản, long ngâm, hành vân, long điệp... Điệu Nam thì trữ tình sâu lắng xen lẫn cái da diết bi thương thổn thức như nam bình, tương tư khúc... Ngoài hai điệu chính, ca Huế còn có nhiều hơi nhạc như thương, ai, xuân, thiền... để diễn tả những cung bậc sắc thái tình cảm khác nhau khi thể hiện.
Cách 3Nguồn gốc của ca Huế bắt đầu từ hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật. Nhưng theo thời gian, lối hát thính phòng này đã được dân gian hóa để phù hợp với tầng lớp nhân dân. Ca Huế được diễn xướng trong không gian hẹp. Số lượng người trình diễn khoảng từ 8 đến 10 người, trong đó số lượng nhạc công từ 5 đến 6 người. Số lượng nhạc cụ sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc trong dàn ngũ tuyệt cổ điển hoặc có thể sử dụng đàn tứ tuyệt. Hai hình thức biểu diễn truyền thống và biểu diễn cho du khách. Biểu diễn truyền thống giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về nghệ thuật ca Huế. Ca Huế là một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, được đưa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Các bài tập cùng chuyên đề
Phương thức biểu đạt chính của văn bản Ca Huế là gì?
Văn bản thông tin Ca Huế giới thiệu về hoạt động hay trò chơi gì?
Hoạt động hay trò chơi đó có những quy tắc, luật lệ nào cần lưu ý?
Cách trình bày của văn bản Ca Huế (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ và kênh hình,...) có tác dụng gì?
Các thông tin trong văn bản Ca Huế có ý nghĩa như thế nào với xã hội nói chung và với cá nhân em nói riêng?
Ở phần (2) văn bản Ca Huế, những thông tin nào thể hiện quy định về luật lệ của ca Huế?
Trong văn bản Ca Huế, hai phong cách trình diễn ca Huế có gì khác nhau?
Thông tin chính của phần (3) văn bản Ca Huế là gì?
Văn bản Ca Huế giới thiệu về hoạt động nghệ thuật nào?
Văn bản Ca Huế gồm ba phần. Có ý kiến cho rằng: Phần (1) nêu giá trị, phần (2) nói về nguồn gốc và phần (3) nêu môi trường diễn xướng của ca Huế. Ý kiến này chưa đúng, em hãy xác định lại nội dung từng phần cho phù hợp
Văn bản Ca Huế giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng cách nêu quy định cụ thể của các quy tắc, luật lệ ở phần (2) theo mẫu sau:
Nội dung hoạt động |
Quy định, luật lệ |
Môi trường diễn xướng |
|
Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế |
Khoảng từ 8 đến 10 người |
Số lượng nhạc công |
|
Số lượng nhạc cụ |
|
Phong cách biểu diễn |
|
Số lượng người nghe ca Huế |
|
Câu văn nào trong văn bản Ca Huế đã khái quát được giá trị của ca Huế?
Dựa vào các thông tin từ văn bản Ca Huế, hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) tóm tắt những hiểu biết của em về ca Huế.
Hãy nêu một hoạt động ca nhạc truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động ca Huế.
Đánh dấu X vào các phương án trả lời đúng cho câu hỏi: “Vì sao văn bản Ca Huế là văn bản thông tin?”:
Câu 1 (trang 34, SBT Ngữ văn 7, tập 1)
Đánh dấu X vào các phương án trả lời đúng cho câu hỏi: “Vì sao văn bản Ca Huế là văn bản thông tin?”:
a) Vì văn bản cung cấp cho người đọc thông tin về hoạt động ca Huế |
|
b) Vì văn bản nêu lên các quy định về cách tiến hành hoạt động ca Huế |
|
c) Vì văn bản giới thiệu cảnh đẹp của con người và thiên nhiên xứ Huế |
|
d) Vì văn bản nêu lên quy định về nhạc cụ, nhạc công trong hoạt động ca Huế |
|
e) Vì văn bản phát biểu những cảm xúc và suy nghĩ của người viết về ca Huế |
|
Tóm tắt nội dung chính của văn bản Ca Huế bằng 1 – 2 câu ngắn gọn.
Văn bản Ca Huế giới thiệu các đặc điểm của ca Huế, nhưng cũng chính là nêu lên các quy tắc, luật lệ trong hoạt động ca Huế. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng cách nêu quy định cụ thể của các quy tắc, luật lệ ở phần (2) theo mẫu sau:
Quy tắc, luật lệ |
Quy định cụ thể |
Môi trường diễn xướng |
|
Số lượng người trình diễn cho một buổi ca Huế |
Mẫu: Khoảng từ 8 đến 10 người |
Số lượng nhạc công |
|
Số lượng nhạc cụ |
|
Phong cách biểu diễn |
|
Số lượng người nghe ca Huế |
Câu văn nào trong văn bản Ca Huế đã khái quát được giá trị của ca Huế?
Nếu cần giới thiệu cho người khác nghe và hiểu đúng hoạt động ca Huế, em sẽ nêu lên những nội dung chính nào?
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Khởi động
Trong vòng 1 phút, mỗi thí sinh khởi động với tối đa 12 câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Trả lời sai không bị trừ điểm. Điểm tối đa là 120 điểm.
Vượt chướng ngại vật
Có bốn từ hàng ngang – cũng chính là bốn gợi ý liên quan đến “Chướng ngại vật” mà các thí sinh phải đi tìm. Có một gợi ý thứ 5 – là một hình ảnh liên quan đến “Chướng ngại vật” hoặc chính là “Chướng ngại vật”. Hình ảnh được chia thànhlựa chọn để chọn trả lời một trong các từ hàng ngang này. Cả bốn thí sinh trả lời cầu ngang, thí sinh được 10 điểm. Ngoài việc mở được từ hàng ngang một góc (được đánh số tương ứng với số từ hàng ngang) của hình ảnh cũng được mở ra. Thí sinh có thể bấm chuông trả lời chướng ngại vật bất cứ lúc nào. • Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước hàng ngang thứ 2 được 80 điểm
• Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước hàng ngang thứ 3 được 60 điểm • Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước hàng ngang thứ 4 được 40 điểm
• Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước khi mở ô trung tâm hình ảnh được 20 điểm.
• Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật sau khi mở ô trung tâm hình ảnh được
10 điểm.
Nếu trả lời sai chướng ngại vật, thí sinh sẽ bị loại khỏi phần chơi này. Thí sinh được điểm cao nhất là 90 điểm khi trả lời đúng một từ hàng ngang “bất kì” và trả lời đúng “chướng ngại vật” của chương trình.
Tăng tốc
Có bốn câu hỏi, gồm một câu hỏi dưới dạng tư duy lô gích, một câu hỏi sắp xếp và hai câu hỏi bằng video. Thời gian suy nghĩ: 30 giây. Bốn thí sinh cùng trả lời bằng máy tính.
Thí sinh trả lời đúng và nhanh nhất được 40 điểm. . • Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ hai được 30 điểm.
Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ ba được 20 điểm. • Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ tư được 10 điểm.
Về đích
• Thí sinh trả lời cả bốn câu hỏi nhanh và đúng nhất sẽ nhận được 160 điểm.
Có các gói 40, 60, 80 điểm: Gói 40 điểm gồm 2 câu 10 điểm và 1 câu 20 điểm
* Gói 60 điểm gồm 1 câu 10 điểm, 1 câu 20 điểm, 1 câu 30 điểm
Gói 80 điểm gồm 1 câu 20 điểm và 2 câu 30 điểm
Thời gian suy nghĩ của mỗi câu hỏi như sau:
• Câu hỏi 10 điểm: Thời gian suy nghĩ là 10 giây.
• Câu hỏi 20 điểm: Thời gian suy nghĩ là 15 giây.
• Câu hỏi 30 điểm: Thời gian suy nghĩ là 20 giây.
Mỗi thí sinh có một lượt lựa chọn gói câu hỏi của mình. Thí sinh nếu trả lời đúng sẽ ghi được điểm của câu hỏi đó, nếu trả lời sai thì một trong ba thí sinh còn lại sẽ giành quyền trả lời bằng cách bấm nút nhanh. Thí sinh trả lời đúng giành được điểm, trả lời sai sẽ bị trừ nửa số điểm của câu hỏi. Mỗi thí sinh được đặt “Ngôi sao hi vọng” một lần, trả lời đúng câu hỏi có “Ngôi sao hi vọng” được gấp đôi số điểm của câu hỏi đó, trả lời sai sẽ bị trừ số điểm của câu hỏi.
Điểm tối đa đạt được là 350 điểm khi thí sinh chọn gói 80 điểm, trả lời đúng cả ba câu, trong đó, 1 câu 30 điểm “bất kì” đã được thí sinh đặt “Ngôi sao hi vọng” và thí sinh đó “cướp được” cả ba câu trong gói này của ba bạn khác.”.
(Theo duong-len-dinh-olympia.fandom.com)
a) Văn bản trên nêu lên nội dung gì? Em hãy đặt nhan đề cho văn bản.
b) Vì sao văn bản trên được coi là văn bản thông tin?
c) Dẫn ra một số quy định được cho là vi phạm luật chơi.
d) Quy định về “Ngôi sao hi vọng” như thế nào?