Đề bài

Tìm từ địa phương trong những câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.

a. Sáng ra bờ suối, tối vào hang,

    Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.

(Hồ Chí Minh)

b. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc! (Thép Mới)

c. Chị cho tôi một gói độ mười viên thuốc cảm và một đòn bánh tét… (Đoàn Giỏi)

d. Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khó theo. (Ca dao, dân ca)

Phương pháp giải :

Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài và thực hiện bài tập

Lời giải chi tiết :

a. Từ địa phương "Cháo bẹ". Cháo bẹ là món ăn trong mùa giáp hạt của đồng bào Nùng, đặc biệt là Nùng Giang sinh sống ở vùng cao núi đá mà ngô là cây lương thực chính của họ.

b. Từ địa phương "gậy tầm vông". Tầm vông thuộc họ nhà tre và hình ảnh cây gậy tầm vông hay chiếc nóp là những hiện vật lịch sử quen thuộc trong thời kỳ Nam bộ kháng chiến đối với mỗi người dân Nam bộ. Gậy tầm vông là vũ khí hữu dụng trong những ngày gian khổ chống quân xâm lược của đồng bào khu vực Nam bộ.

c. Từ địa phương "đòn bánh tét". Bánh tét là món ăn quen thuộc vào mỗi dịp lễ tết của đồng bào miền Nam. Bánh tét có hình trụ dài nên còn được gọi là đòn bánh, hai đòn thường có một quai bánh chưng bằng gân lá chuối tạo thành một cặp.

d. Từ địa phương "chèo". Chèo là một loại hình âm nhạc dân tộc bắt nguồn từ âm nhạc và múa dân gian, nhất là trò nhại từ thế kỷ 10. Chèo phát triển ở khu vực châu thổ Bắc Bộ và các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Chỉ ra từ ngữ địa phương và tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ đó trong các trường hợp sau:

a. Ai đi vô nơi đây

    Xin dừng chân xứ Nghệ.

(Huy Cận, Ai vô xứ Nghệ)

b. Đến bờ ni anh bảo:

    “Ruộng mình quên cày xáo

    Nên lúa chín không đều

     Nhớ lấy để mùa sau

     Nhà cố làm cho tốt”.

(Trần Hữu Thung, Thăm lúa)

c. Chừ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy

    Hãy bay lên! Sông núi của ta rồi!

(Tố Hữu, Huế tháng Tám)

d. – Nói như cậu thì… còn chi là Huế!

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Chuyện cơm hến)

e. Má, tánh lo xa. Chứ gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới, hi vọng rực lên theo màu lúa.

(Nguyễn Ngọc Tư, Trở gió)

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Nhận xét việc sử dụng từ ngữ địa phương (in đậm) trong các trường hợp sau:

a. Năm học này, cả lớp đặt chỉ tiêu giồng và chăm sóc 20 cây ở nghĩa trang liệt sĩ của xã.

(Trích Biên bản họp lớp)

b. Con xem, mới có hai hôm mà hạt đậu nó đã nhớn thế đấy. Nếu con giồng nó ra vườn, chăm bón cẩn thận, nó sẽ ra hoa ra quả…

(Vũ Tú Nam, Những truyện hay viết cho thiếu nhi)

c. Lần đầu tiên tôi theo tía nuôi tôi và thằng Cò đi “ăn ong” đây!

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

d. Tui xin cam đoan những nội dung trình bày trên đây là đúng sự thật.

(Trích một bản tường trình)

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Trong những trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào cần tránh dùng từ ngữ địa phương?

a. Phát biểu ý kiến tại một đại hội của trường

b. Trò chuyện với những người thân trong gia đình

c. Viết biên bản cuộc họp đầu năm của lớp

d. Nhắn tin cho một bạn thân

e. Thuyết minh về di tích văn hóa ở địa phương cho khách tham quan

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa:

a. … Lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến. (Nam Cao)

b. Đón ba, nội gầy gò, cười phô cả lợi:

- Má tưởng con về được, mưa gió tối trời vầy khéo cảm. (Nguyễn Ngọc Tư)

c. Một hôm, chú Biểu đến nhà, chú mang theo xâu ếch đài thiệt dài, bỗ bã:

- Cái này má gởi cho mầy, má biểu phải đem đến tận nhà. (Nguyễn Ngọc Tư)

Xem lời giải >>