Đề bài

Khi được mài (Hình 2.1), lưỡi dao không chỉ sắc hơn mà còn nóng lên. Nó cũng nóng lên khi được nhúng vào nước nóng. Trong hai trường hợp này, dù theo các cách khác nhau nhưng lưỡi dao đều nhận thêm năng lượng. Phần năng lượng nhận được thêm này có liên hệ gì với năng lượng của các phân tử cấu tạo nên lưỡi dao?

 

Phương pháp giải

Vận dụng kiến thức thực tế

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Khi lưỡi dao được mài hoặc nhúng vào nước nóng, nó nhận thêm năng lượng. Sự nóng lên có liên quan chặt chẽ đến năng lượng cấu tạo của các phân tử trong lưỡi dao.

- Mài Lưỡi Dao:

+ Khi mài lưỡi dao, quá trình này liên quan đến việc loại bỏ các phần không cần thiết và tạo ra một bề mặt sắc nhọn mới.

+ Trong quá trình mài, một lượng lớn năng lượng được chuyển vào lưỡi dao để cắt bớt và làm thay đổi cấu trúc của kim loại.

- Nhúng vào Nước Nóng:

+ Khi lưỡi dao được nhúng vào nước nóng, nước nóng chuyển nhiệt độ vào lưỡi dao, làm tăng nhiệt độ của nó.

+ Nếu lưỡi dao được làm từ kim loại dẻo (như thép không gỉ), sự nhảy đột ngột về nhiệt độ có thể làm thay đổi cấu trúc của phân tử kim loại, đặc biệt là quá trình quenching (tạo ra một cấu trúc tinh thể cứng và sắc nhọn).

Phần năng lượng nhận thêm trong cả hai trường hợp này có thể dẫn đến các hiện tượng như:

+ Tăng nhiệt độ của kim loại: Năng lượng chủ yếu được chuyển vào tăng nhiệt độ của lưỡi dao, làm tăng động năng lượng của các phân tử kim loại.

+ Thay đổi cấu trúc của phân tử: Trong trường hợp nhúng vào nước nóng, quá trình làm mát đột ngột có thể làm thay đổi cấu trúc của phân tử kim loại và tạo ra các hiệu ứng như tạo cấu trúc tinh thể cứng.

Xem thêm : SGK Vật Lí 12 - Cánh diều

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Khi nước được đun tới lúc bắt đầu sôi thì dù có tiếp tục đun, nhiệt độ của nước cũng không thay đổi. Vậy nhiệt năng mà nước nhận được lúc này làm tăng dạng năng lượng nào của nước?

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Tại sao nội năng của vật lại phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích của vật?

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Thí nghiệm sau đây cho thấy mối liên hệ giữa nội năng của vật với năng lượng của các phân tử cấu tạo nên vật.

Chuẩn bị:

- Ống nghiệm (1).

- Nút bấc có kích thước vừa khít miệng ống nghiệm (2).

- Đèn cồn (3).

- Giá đỡ thí nghiệm (4).

Tiến hành:

- Bố trí thí nghiệm như Hình 2.2.

 

- Dùng đèn cồn đun nóng ống nghiệm cho đến khi nút bắc bật ra.

Thực hiện các yêu câu sau:

1. Khi đun ống nghiệm tới một lúc nào đó thì thấy nút bấc bật ra. Giải thích vì sao nút bấc bật ra.

2. Khi nút chưa bị bật ra:

a) Nội năng của không khí trong ống nghiệm tăng hay giảm? Vì sao?

b) Nội năng của không khí trong ống nghiệm tăng có phải do thế năng phân tử khí tăng không? Tại sao?

c) Tại sao hiện tượng nút ống nghiệm bị bật ra lại chứng tỏ động năng của các phân tử khí trong ống nghiệm tăng?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

1. Mô tả sự thay đổi nội năng của lượng khí trong xi lanh ở Hình 2.3

2. Tìm thêm ví dụ về thực hiện công và truyền nhiệt làm thay đổi nội năng của vật

Xem lời giải >>
Bài 5 :

1. Nội năng của vật biến đổi như thế nào trong các trường hợp sau:

a) Vật rắn đang nóng chảy.

b) Nước đá đang tan.

c) Hơi nước ngưng tụ ở nhiệt độ không đối.

2. Một vật khối lượng 1 kg trượt không vận tốc ban đầu từ đỉnh xuống chân một mặt phẳng dài 21 m, nghiêng 30° so với mặt nằm ngang. Tốc độ của vật ở chân mặt phẳng là 4,1 m/s. Tính công của lực ma sát và độ biến thiên nội năng của vật trong quá trình chuyển động trên. Lấy g = 9,8 m/s2. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với mặt phẳng nghiêng.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Ô tô khi đóng kín cửa để ngoài trời nắng nóng (Hình 3.1), nhiệt độ không khí trong xe tăng rất cao so với nhiệt độ bên ngoài, làm giảm tuổi thọ của các thiết bị bên trong xe. Nguyên nhân nào gây ra sự tăng nhiệt độ này?

 

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Chứng tỏ nội năng của vật phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích của vật.

Xem lời giải >>
Bài 8 :

1. Vận dụng mô hình động học phân tử, hãy giải thích hiện tượng chiếc nút bị đẩy bật ra khỏi ống (Hình 3.2b).

2. Việc thay đổi lượng không khí chứa trong ống nghiệm có ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào?

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Dựa vào mô hình động học phân tử, hãy giải thích hiện tượng quả bóng bàn bị móp (nhưng chưa bị thủng) khi thả vào cốc nước nóng sẽ phồng trở lại (Hình 3.3)

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Có những cách nào làm thay đối nội năng của một vật (hoặc hệ vật)? Cho ví dụ minh họa.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Lấy ví dụ minh họa về việc làm thay đổi nội năng của một khối chất rắn, khối chất lỏng và khối chất khí bằng cách thực hiện công trong thực tiễn.

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Giải thích tại sao khi hai vật chênh lệch nhiệt độ tiếp xúc với nhau thì nhiệt độ của chúng sẽ tiến đến bằng nhau.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Hình 3.6 mô tả cách tạo lửa bằng ma sát trong tình huống nguy cấp của con người (như cần sưởi ấm trong thời tiết lạnh, nấu chín thức ăn,...) khi không có bật lửa. Hãy giải thích cách tạo ra lửa trong tình huống này.

 

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Hãy lập luận để chứng tỏ nội năng của một bình khí có liên hệ với nhiệt độ và thể tích của khí trong bình.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Vì sao khi nén khí trong xilanh, thế năng tương tác phân tử và nội năng của lượng khí đó thay đổi?

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Lấy ví dụ thực tế về sự thay đổi nội năng của hệ bằng cách thực hiện công và ví dụ về sự thay đổi nội năng bằng truyền nhiệt.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Một lượng khí nhận nhiệt lượng 250 kJ do được đun nóng; đồng thời nhận công 500 kJ do bị nén.

a) Xác định độ tăng nội năng của lượng khí.

b) Xác định độ biến thiên nội năng của lượng khí trên nếu đồng thời với việc cung cấp nhiệt lượng 250 kJ, lượng khí này giãn ra và thực hiện công 100 kJ lên môi trường xung quanh nó

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Hãy tìm hiểu và giải thích vì sao miếng sắt ở trên đe có thể bị nóng lên khi bị đập bằng búa nhiều lần.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Phát biểu nào sau đây về nội năng là không đúng?

A. Nội năng là một dạng năng lượng.

B. Nội năng là nhiệt lượng.

C. Nội năng của một vật có thể tăng hoặc giảm.

D. Nội năng có thể chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Một bình chứa carbon dioxide (CO2) ở nhiệt độ phòng và áp suất 20 atm (áp suất không khí trong phòng là 1 atm) Để quan sát hiện tượng khối khí CO2 giảm nhiệt độ và hóa rắn khi phun ra khỏi bình, người ta dặt một miếng vải ở miệng ống xả của bình chứa và mở van thì thấy CO2 rắn (có nhiệt độ thấp) được hình thành trên miếng vải. Hiện tượng khối khí biển đổi trực tiếp thành chất rắn như CO2 trong hiện tượng này được gọi là sự ngưng kết. Hãy vận dụng định luật 1 nhiệt động lực học để giải thích vì sao CO2 khi phun ra lại giảm nhiệt độ.

Xem lời giải >>
Bài 21 :

 Cách nào sau đây không làm thay đổi nội năng của vật?

Xem lời giải >>
Bài 22 :

 Chọn phát biểu sai.

Xem lời giải >>
Bài 23 :

 Nội năng của hệ sẽ như thế nào nếu hệ nhận nhiệt và nhận công ?

Xem lời giải >>
Bài 24 :

 Nội năng của một vật là

Xem lời giải >>
Bài 25 :

 Câu nào sau đây nói về nhiệt lượng là đúng?

Xem lời giải >>
Bài 26 :

 Tìm phát biểu sai.

Xem lời giải >>
Bài 27 :

 Trường hợp nào dưới đây làm biến đổi nội năng không do thực hiện công?

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Phát biểu nào sau đây về nội năng là không đúng?

A. Nội năng của một vật phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích của vật.

B. Nội năng của một vật có thể bị biến đổi bằng quá trình truyền nhiệt hoặc thực hiện công.

C. Nội năng của một vật là tổng động năng và thế năng của các phân tử cấu tạo nên vật.

D. Số đo độ biến thiên nội năng trong quá trình truyền nhiệt được gọi là công.

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Phát biểu nào sau đây về nhiệt lượng là không đúng?

A. Một vật lúc nào cũng có nội năng do đó lúc nào cũng có nhiệt lượng.

B. Đơn vị của nhiệt lượng cũng là đơn vị của nội năng.

C. Nhiệt lượng không phải là nội năng.

D. Nhiệt lượng là phần nội năng vật tăng thêm hoặc giảm đi khi nhận được từ vật khác hoặc truyền cho vật khác.

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Nội năng của một vật

A. phụ thuộc vào động năng của chuyển động của vật.

B. phụ thuộc vào động năng chuyển động của các phân tử cấu tạo nên vật.

C. bằng không khi vật ở thể rắn.

D. tăng khi vật chuyển động.

Xem lời giải >>