Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động phù hợp.
Vận dụng tri thức Ngữ văn đã được học.
Sơ đồ yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết:
-Yêu cầu chung:
+Đảm bảo bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc:
Mở bài: Giới thiệu khái quát về vấn đề cần nghị luận.
Thân bài: Phân tích, giải thích, chứng minh vấn đề.
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề, rút ra bài học.
+Sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, phù hợp với ngữ cảnh.
+Diễn đạt lưu loát, mạch lạc, tránh lặp ý, lủng củng.
+Có lập luận chặt chẽ, logic.
+Sử dụng dẫn chứng cụ thể, phù hợp.
-Yêu cầu riêng:
Bài 1 - Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1:
Bảng tổng hợp cần có đầy đủ các thông tin:
Loại văn học
Thể loại
Tác phẩm cụ thể
Tác giả
Bảng cần được trình bày khoa học, rõ ràng, dễ nhìn.
Bài 2 - Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.
Cần nắm rõ các khái niệm về loại văn bản, thể loại văn học.
Phân tích những đặc trưng cơ bản của từng loại văn bản, thể loại văn học.
Làm rõ những kiến thức mới được học trong phần Tri thức Ngữ văn.
Sử dụng ngôn ngữ chính xác, khoa học.
Bài 4 - Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.
Liệt kê các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện.
Phân tích tác dụng của từng nội dung thực hành đối với việc đọc hiểu văn bản.
Sử dụng dẫn chứng cụ thể để minh họa.
Lập luận chặt chẽ, logic.
Cần đọc kỹ hướng dẫn đề bài để nắm rõ yêu cầu cụ thể của từng bài viết.
Sơ đồ:
|
Phong cách |
Đặc điểm |
Ví dụ tác phẩm |
Tác giả |
|
Cổ điển |
- Chủ đề: đề cao lý tưởng, đạo đức, con người hoàn mĩ. -Hình thức: ngôn ngữ trau chuốt, giàu hình ảnh, điển tích. - Thể loại: thơ Đường, truyện truyền kỳ,... |
-Truyện Kiều ,Chinh phụ ngâm khúc -Cung oán ngâm khúc |
Nguyễn Du |
|
Hiện thực |
-Chủ đề: phản ánh hiện thực đời sống xã hội một cách trung thực, khách quan. - Hình thức: ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống. -Thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký,... |
-Tắt đèn -Chí Phèo -Vợ chồng A Phủ |
Ngô Tất Tố |
|
Lãng mạn |
-Chủ đề: đề cao cảm xúc cá nhân, hướng đến cái đẹp, tự do. - Hình thức: ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm. -Thể loại: thơ trữ tình, truyện thơ,... |
-Đây thôn Vĩ Dạ -Tây Tiến -Bến quê |
Hàn Mặc Tử |
Kết luận:
Sơ đồ trên giúp học sinh nắm rõ yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết, từ đó có thể ôn tập và làm bài hiệu quả hơn.

Các bài tập cùng chuyên đề
Bài 1 :
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
…“Đất nước
Của những dòng sông
Gọi tên nghe mát rượi tâm hồn
Ngọt lịm những giọng hò xứ sở
Trong sáng như trời xanh, mượt mà như nhung lụa
Đất nước
Của những người mẹ
Mặc áo thay vai
Hạt lúa củ khoai
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu
Đất nước
Của những người con gái con trai
Đẹp như hoa hồng, cứng như sắt thép
Xa nhau không hề rơi nước mắt
Nước mắt để dành cho ngày gặp mặt”…
(Trích “Chúng con chiến đấu cho người sống mãi Việt Nam ơi!”, Nam Hà)
Bài 2 :
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(Nguyễn Việt Chiến – Tổ quốc ở Trường Sa)
Bài 3 :
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
MẸ
Con về thăm mẹ chiều mưa,
Mới hay nhà dột gió lùa bốn bên.
Giọt mưa sợi thẳng, sợi xiên.
Cứ nhằm vào mẹ những đêm trắng trời.
Con đi đánh giặc một đời,
Mà không che nổi một nơi mẹ nằm.
(Tô Hoàn)
Bài 4 :
Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó
Bài 5 :
Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.
Bài 6 :
Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó
Bài 7 :
Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.
Bài 8 :
Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11
Bài 9 :
Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I
Bài 10 :
Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?
Bài 11 :
Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?
Bài 12 :
“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?
Bài 13 :
Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?
Bài 14 :
Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Bài 15 :
Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.
Bài 16 :
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.
Bài 17 :
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.
Bài 18 :
Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Bài 19 :
Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)
Bài 20 :
Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.
Bài 21 :
Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.
Bài 22 :
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.
Bài 23 :
a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)
b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ
c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm
d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.
Bài 24 :
Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?
Bài 25 :
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới
Bài 26 :
Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản
Bài 27 :
Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?
Bài 28 :
Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?
Bài 29 :
Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?
Bài 30 :
Tìm trong văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)