Đề bài

Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm (nguyên tố nitơ) cho cây trồng. Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Nitơ là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzim và nhiều loại vitamin trong cây tham gia vào thành phần của AND và ARN, có vai trò vô cùng quan trọng trong trao đổi chất của các cơ quan thực vật. Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có kích thước to, màu xanh; lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây. Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh.

Câu 1

Đối với đất chua, người ta thường bón vôi để khử chua cho đất. Tuy nhiên, nếu bón vôi và bón đạm ure cùng với nhau thì hiệu quả không cao. Lí do nào sau đây giải thích được điều trên?

  • A
    Khi bón vào đất, phân đạm làm kết tủa vôi khiến cho đất cứng hơn nên cây trồng khó hấp thụ chất dinh dưỡng.
  • B
    Khi bón vào đất, phâm đạm phản ứng với vôi tạo khí NH3 làm mất tác dụng của đạm và tác dụng khử chua đất.
  • C
    Khi bón vào đất, phân đạm phản ứng với vôi và tỏa nhiệt làm cây trồng chết vì nhiệt độ tăng đột ngột.
  • D
    Khi bón vào đất, vôi cung cấp ion Ca2+ ngăn cản sự hấp thụ ion NH4+ của cây trồng làm giảm tác dụng của đạm.

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Bước 1: Viết phản ứng xảy ra khi bón vôi và ure cùng lúc vào đất.

Lời giải chi tiết :

Bước 1: Viết phản ứng xảy ra khi bón vôi và ure cùng lúc vào đất.

Trong đất có nước. Do đó khi bón phân ure và vôi cùng lúc thì sẽ xảy ra các phản ứng:

(NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3

Ca(OH)2 + (NH4)2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NH3 + H2O

Bước 2: Xác định ảnh hưởng của việc bón cùng lúc vôi và ure.
Như vậy sẽ làm mất NH4+ để cung cấp cho cây, đồng thời mất lượng OH- để khử chua đất.

Câu 2

Ở bên là hình ảnh trên bao phân đạm Hà Bắc. Thông tin trên bao ghi: Nitơ ≥ 46,3%, khối lượng tịnh 50 kg. Biết thành phần chính của đạm ure là (NH2)2CO Dựa vào các thông tin ghi trên bao, xác định khối lượng (NH2)2CO ít nhất có trong 1 bao phân đạm ure Hà Bắc.

  • A
    49,60 kg.
  • B
    23,15 kg.
  • C
    24,80 kg.
  • D
    46,30 kg.

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Bước 1: Tính khối lượng nguyên tố N ít nhất trong 1 bao phân đạm

Lời giải chi tiết :

Bước 1: Tính khối lượng nguyên tố N ít nhất trong 1 bao phân đạm

\(50 \times 46,3\% = 23,15\left( {kg} \right)\)

Bước 2: Tính khối lượng ure tương ứng với lượng N
\(\dfrac{{23,15 \times 60}}{{28}} = 49,6\left( {kg} \right)\)

Câu 3

Để xác định độ sạch của phân đạm amoni sunfat bán trên thị trường, người ta làm thí nghiệm như sau:

- Cho 2,1 gam đạm vào dung dịch NaOH dư, đun nóng.

- Khí bay ra được hấp thụ hết bởi 40 cm3 axit sunfuric 0,5M.

- Người ta thêm vài giọt phenolphtalein vào dung dịch và chất chỉ thị không đổi màu.

- Muốn cho chất chỉ thị chuyển màu hồng cần thêm 25cm3 NaOH 0,4M.

Độ sạch của phân đạm này là

  • A
    92,1%.
  • B
    91,2%.
  • C
    93,4%.
  • D
    94,3%.

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Bước 1: Tính khối lượng của (NH4)2SO4

(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O (1)

2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4 (2)

H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O (3)

Bước 2: Tính độ sạch của phân đạm

Lời giải chi tiết :

Bước 1: Tính khối lượng của (NH4)2SO4

\({n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,04 \times 0,5 = 0,02\left( {mol} \right)\)

\({n_{NaOH}} = 0,025 \times 0,4 = 0,01\left( {mol} \right)\)

PTHH của các phản ứng xảy ra:

(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O (1)

2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4 (2)

H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O (3)

Theo PTHH (3): \({n_{{H_2}S{O_4}(3)}} = \dfrac{1}{2}{n_{NaOH(3)}} = \dfrac{1}{2} \times 0,01 = 0,005\left( {mol} \right)\)

Theo PTHH (2): \({n_{{H_2}S{O_4}(2)}} = {n_{{H_2}S{O_4}(b{\rm{d}})}} - {n_{{H_2}S{O_4}(3)}} = 0,02 - 0,005 = 0,015\left( {mol} \right)\)

Theo PTHH (3): \({n_{N{H_3}(2)}} = 2{n_{{H_2}S{O_4}(2)}} = 2 \times 0,015 = 0,03\left( {mol} \right)\)

Theo PTHH (1): \({n_{{{(N{H_4})}_2}S{O_4}}} = \dfrac{1}{2}{n_{N{H_3}(2)}} = \dfrac{1}{2} \times 0,03 = 0,015\left( {mol} \right)\)

\( \Rightarrow {m_{{{(N{H_4})}_2}S{O_4}}} = 0,015 \times 132 = 1,98\left( g \right)\)

Bước 2: Tính độ sạch của phân đạm

Độ sạch của phân đạm là: \(\dfrac{{1,98}}{{2,1}} \times 100\% \approx 94,3\% \).

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Trong các hợp chất sau hợp chất có trong tự nhiên dùng làm phân bón hoá học:

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Trong các loại phân bón sau, phân bón hoá học kép là:

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Trong các loại phân bón hoá học sau loại nào là phân đạm ?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Để nhận biết các mẫu chất rắn khan NH4NO3, Na3PO4, KCl người ta dùng dung dịch :

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Phần trăm về khối lượng của nguyên tố N trong (NH2)2CO là :

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Thành phần chính của phân bón phức hợp amophot là:

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Phân bón nitrophotka (NPK) là hỗn hợp của

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Phân bón nào sau đây làm tăng độ chua của đất ? 

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Để khử chua cho đất người ta thường sử dụng chất nào sau đây:

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Phân kali cung cấp kali cho cây dưới dạng ion:

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Loại đạm nào sau đây được gọi là đạm 2 lá?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Phát biểu nào sau đây là đúng:

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Trong các loại phân bón sau, loại phân bón nào có lượng đạm cao nhất ?

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Trong phân bón hóa học, hàm lượng đạm, lân, kali được tính theo N, P2O5, K2O. Tính khối lượng N có trong 1 kg NH4NO3 ; K2O có trong 1 kg K2SO4 ; P2O5 có trong 1 kg Ca(H2PO4)2.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Một loại phân supephotphat kép có chứa 69,62% muối canxi đihiđrophotphat, còn lại gồm các chất không chứa photpho. Độ dinh dưỡng của loại phân lân này là :

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Một loại phân kali có thành phần chính là KCl (còn lại là tạp chất không chứa kali) được sản xuất từ quặng xivinit có độ dinh dưỡng 55%. Phần trăm khối lượng của KCl trong loại phân kali đó là

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Một loại phân kali chứa 59,6% KCl, 34,5% K2CO3 về khối lượng, còn lại là SiO2. Độ dinh dưỡng của loại phân bón trên là

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Cho các nhận xét sau

(a) Phân đạm amoni không nên bón cho đất chua

(b) Độ dinh dưỡng của phân lân được tính bằng phần tram photpho

(c) Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2.CaSO4

(d) Người ta dùng loại phân bón kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây

(e) Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì chứa K2CO3

(f) Amophot là một loại phân bón phức hợp

Số phát biểu sai là

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Các loại phân lân đều cung cấp cho cây trồng nguyên tố

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Cho Cu và dung dịch H2SO4 loãng tác dụng với chất X (một loại phân bón hóa học), thấy thoát ra khí không màu, hóa nâu trong không khí. Mặt khác, khi X tác dụng với dung dịch NaOH thì có mùi khai thoát ra. Chất X là

Xem lời giải >>